Noradrenalin (arterenol) Độc, bảng ALà chất dẫn truyền thần kinh của các sợi hậu hạch giao cảm. Tác dụng mạn h trên các receptor α, rất yếu trên β, cho nên:- Rất ít ảnh hưởng đến nhịp tim, vì vậy không gây phản xạ cường dây phế vị.- Làm co mạch mạnh nên làm tăng huyết áp tối thiểu và huyết áp trung bình (mạnh hơn adrenalin 1,5 lần)- Tác dụng trên phế quản rất yếu, vì cơ trơn phế quản có nhiều receptor β2.- Tác dụng trên dinh dưỡng và chuyển hoá đều kém adrenalin. Trên nhiều cơ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc tác dụng trên hệ adrenergic (Kỳ 4) Thuốc tác dụng trên hệ adrenergic (Kỳ 4) 2.1.2. Noradrenalin (arterenol) Độc, bảng A Là chất dẫn truyền thần kinh của các sợi hậu hạch giao cảm. Tác dụngmạn h trên các receptor α, rất yếu trên β, cho nên: - Rất ít ảnh hưởng đến nhịp tim, vì vậy không gây phản xạ cường dây phếvị. - Làm co mạch mạnh nên làm tăng huyết áp tối thiểu và huyết áp trungbình (mạnh hơn adrenalin 1,5 lần) - Tác dụng trên phế quản rất yếu, vì cơ trơn phế quản có nhiều receptorβ2. - Tác dụng trên dinh dưỡng và chuyển hoá đều kém adrenalin. Trên nhiềucơ quan, tác dụng của NA trên receptor α kém hơn adrenalin một chút. Nhưngdo tỷ lệ cường độ tác dụng giữa α và β khác nhau nên tác dụng c hung khác nhaurõ rệt. Trên thần kinh trung ương, noradrenalin có nhiều ở vùng dưới đồi. Vai tròsinh lý chưa hoàn toàn biết rõ. Các chất làm giảm dự trữ catecholamin ở não nhưreserpin, α methyldopa đều gây tác dụng an thần. Trái lại, những thuốc ức chếMAO, làm tăng catecholamin thì đều có tác dụng kích thần. Điều hòa thân nhiệt phụ thuộc vào sự cân bằng giữa NA, serotonin vàacetylcholin ở phần trước của vùng dưới đồi. Có thể còn tham gia vào cơ chế giảm đau: thuốc làm giảm lượngcatechola min tiêm vào não thất ức chế được tác dụng giảm đau của morphin. Chỉ định: nâng huyết áp trong một số tình trạng sốc: sốc nhiễm độc,nhiễm khuẩn, sốc do dị ứng... Chỉ truyền nhỏ giọt tĩnh mạch từ 1 - 4 mg pha loãng trong 250 - 500 mLdung dịch glucose đẳng trương. Không được tiêm bắp hoặc dưới da vì làm comạch kéo dài, dễ gây hoại tử tại nơi tiêm. Ống 1 mL = 0,001g 2.1.3. Dopamin Dopamin là chất tiền thân của noradrenalin và là chất trung gian hóa họccủa hệ dopaminergic. Có rất ít ở ngọn dây giao cảm. Trong não, tập trung ở các nhân xám trungương và bó đen vân. Trên hệ tim mạch, tác dụng phụ thuộc vào liều: - Liều thấp 1- 2 µg/ kg/ phút được gọi là liều thận, tác dụng chủ yếu trênreceptor dopaminergic D1, làm giãn mạch thận, mạch tạng và mạch vành. Chỉ định tốt trong sốc do suy tim hoặc do giảm thể tích máu (cần phục hồi thể tích máu kèm theo). - Tại thận, liều thận của dopamin làm tăng nước tiểu, tăng thải Na +,K+, Cl-, Ca++, tăng sản xuất prostaglandin E 2 nên làm giãn mạch thận giúp thậnchịu đựng đượ c thiếu oxy. - Liều trung bình > 2 - 10 µg/ kg/ phút, tác dụng trên receptor β1, làmtăng biên độ và tần số tim. Sức cản ngoại biên nói chung không thay đổi. - Liều cao trên 10 µg/ kg/ phút tác dụng trên receptor α1, gây co mạch tănghuyết áp. Trong lâm sàng, tuỳ thuộc vào từng loại sốc mà chọn liều. Dopamin không qua được hàng rào máu não Chỉ định: các loại sốc, kèm theo vô niệu Ống 200 mg trong 5 mL. Truyền chậm tĩnh mạch 2 - 5 µg/ kg/ phút. Tănggiảm số giọt theo hiệu quả mong muốn. Chống chỉ định: các bệnh mạch vành 2.2. Thuốc cường receptor α 2.2.1. Metaraminol (Aramin) Tác dụng ưu tiên trên receptor α1. Làm co mạch mạnh và lâu hơnadrenalin, có thể còn do kích thích giải phóng noradrenalin, không gây giãnmạch thứ phát. Làm tăng lực co bóp của cơ tim, ít làm thay đổi nhịp tim. Khôngkích thích thần kinh trung ương, không ảnh hưởng đến chuyển hóa. Vì mất gốc phenol trên vòng benzen nên vững bền hơn adrenalin. Dùng nâng huyết áp trong các trường hợp hạ huyết áp đột ngột (chấnthương, nhiễm khuẩn, sốc). Tiêm tĩnh mạch 0,5- 5,0 mg trong trường hợp cấp cứu. Truyền chậm tĩnhmạch dung dịch 10 mg trong 1 mL. Có thể tiêm dưới da hoặc tiêm bắp. Ống 1mL= 0,01g metaraminol bitartrat.