Danh mục

Thuốc trị bệnh vảy nến

Số trang: 3      Loại file: pdf      Dung lượng: 85.55 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (3 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nguyên nhân bệnh còn nhiều vấn đề chưa rõ. Nhưng hiện nay, người ta xác định bệnh vảy nến là một bệnh có cơ địa di truyền và cơ chế tự miễn. Tuy chưa có thuốc điều trị khỏi hẳn bệnh, nhưng bằng những hiểu biết về sinh bệnh học và các thuốc hiện có, vấn đề làm sạch tổn thương vảy nến không còn là khó khăn mà là duy trì sự làm sạch đó được bao lâu mới là vấn đề rất quan tâm hiện nay. Do vậy, hiện nay điều trị vảy nến được đưa ra một...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc trị bệnh vảy nến Thuốc trị bệnh vảy nếnNguyên nhân bệnh còn nhiều vấn đề chưa rõ. Nhưng hiện nay, người ta xác địnhbệnh vảy nến là một bệnh có cơ địa di truyền và cơ chế tự miễn. Tuy chưa cóthuốc điều trị khỏi hẳn bệnh, nhưng bằng những hiểu biết về sinh bệnh học và cácthuốc hiện có, vấn đề làm sạch tổn thương vảy nến không còn là khó khăn mà làduy trì sự làm sạch đó được bao lâu mới là vấn đề rất quan tâm hiện nay.Do vậy, hiện nay điều trị vảy nến được đưa ra một chiến lược cụ thể cho từngbệnh nhân với 2 giai đoạn tấn công và duy trì với 3 phạm trù điều trị: liệu pháp tạichỗ; quang trị liệu (phototherapy) và điều trị toàn thân; liệu pháp kết hợp hoặcluân chuyển và kế tiếp.Các loại thuốc điều trị tại chỗTopical tar là thuốc có thể được dùng dưới dạng dung dịch (lotions), mỡ(ointments) và kem. Thuốc tương đối rẻ và có thể đã được kết hợp với nhữngsteroid tại chỗ. Tuy nhiên, thuốc có thể là nguyên nhân kích thích, mùi khó chịu vàlàm bẩn quần áo.Calcipotriol (daivonex, daivobet) là vitamin D3 được bào chế dưới dạng mỡ, cremvà dung dịch cho da đầu, thuốc có thể dùng hàng ngày hoặc 2 lần ngày sẽ chịuđược với liều tối đa 100 gam/tuần. Tuy nhiên, thuốc giới hạn tới thể mảng và diệntích thích. Những kết quả tốt nhất có thể thu được khi calcipotriol được áp dụng 2 lầnngày trong đầu tuần và steroid tại chỗ 2 lần ngày cho những ngày cuối tuần (có thểlà 4/2).Thuốc có tác dụng tốt nhất cho giảm viêm và ngứa. Tuy nhiên chỉ được điều trịmảng với số lượng ít, nhỏ, mạn tính bằng tiêm tại chỗ steroid. Thuốc trở nên kémhiệu quả khi dùng liên tục. Tác dụng phụ bao gồm: teo da, giãn da khi dùng thờigian dài.Anthralin(dirithocreme, micanol) được dùng nhiều cho những mảng mạn cố thủ trên da đầu.Thuốc giới hạn cho thể mảng. Những tác dụng phụ gồm kích thích và bẩn quần áo.Tazarotene dùng tại chỗ 1 lần/đêm, thuốc giới hạn cho thể mảng. Tác dụng phụ làkích thích nhiều.Điều trị tại chỗ da đầu: Những mảng nhỏ có thể đã được điều trị với tiêm tại tổnthương bằng steroid (kenalog 5-10mg/ml).Điều trị tại chỗ móng: Dùng tại chỗ calcipotriol dung dịch, clobetasol dung dịchvà gel tazarotene có thể được cải thiện nhưng đòi hỏi phải nhiều tháng điều trị.Tiêm tại chỗ kenalog là rất đau nhưng nó cũng chỉ có tác dụng giảm triệu chứngtạm thời. Hiện nay, hiệu quả hơn cả cho vảy nến móng là sử dụng uống hoặc tiêmmethotrexate.Điều trị toàn thânBệnh nhân vảy nến có tổn thương >20% bề mặt cơ thể hoặc những ai quá lo lắngvề bệnh thì nên được ưu tiên dùng liệu pháp toàn thân. Liệu pháp toàn thân làphức tạp và phải được quản lý của bác sĩ da liễu.Liệu pháp kết hợp hoặc luânchuyển (quay vòng – rotational) để tăng hiệu quả và giảm độc hại của một liệupháp và cho phép khống chế bệnh có hiệu quả trong thời gian dài.Methotrexate (MTX): MTX có hiệu quả điều trị vảy

Tài liệu được xem nhiều: