Thuốc trị khó tiêu đầy bụngKhó tiêu đầy bụng (dyspepsia, KTĐB) là triệu chứng cảm thấy no hơi, nặng bụng, mau no và no lâu, chán ăn, nóng rát vùng thượng vị, buồn nôn, khó chịu do có sự tích khí trong đường tiêu hóa, do TIÊU HÓA KHÔNG TỐT, THỨC ĂN BỊ Ứ ĐỌNG Ở DẠ DÀY. KTĐB là mội rối loạn tiêu hóa và được phân loại 4 kiểu: Rối loạn tiêu hóa (RLTH) giống loét, RLTH kiểu hồi lưu, RLTH kiểu rối loạn vận động và RLTH không đặc hiệu. Cần phân biệt: · Rối loạn tiêu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc trị khó tiêu đầy bụng Thuốc trị khó tiêu đầy bụng Khó tiêu đầy bụng (dyspepsia, KTĐB) là triệu chứng cảm thấy nohơi, nặng bụng, mau no và no lâu, chán ăn, nóng rát vùng thượng vị,buồn nôn, khó chịu do có sự tích khí trong đường tiêu hóa, do TIÊUHÓA KHÔNG TỐT, THỨC ĂN BỊ Ứ ĐỌNG Ở DẠ DÀY. KTĐB là mội rối loạn tiêu hóa và được phân loại 4 kiểu: Rối loạn tiêuhóa (RLTH) giống loét, RLTH kiểu hồi lưu, RLTH kiểu rối loạn vận độngvà RLTH không đặc hiệu. Cần phân biệt: Rối loạn tiêu hóa chức năng: thăm dò cận lâm sàng không phát ·hiện bệnh thực thể. Rối loạn tiêu hóa thực thể: đã có bệnh lý ở đường tiêu hóa. · Nguyên nhân thông thường đưa đến RLTH chức năng: - Thói quen ăn uống: chế độ ăn quá nhiều xơ, tinh bột hoặc bữa ăn cóquá nhiều chất béo hoặc gia vị. Ăn quá mau, nhai không kỹ, khi ăn uốngnhiều nước. - Lạm dụng rượu, càphê, thuốc lá làm tăng acid dịch vị. - Nuốt nhiều không khí: Người có tâm trạng bồn chồn, lo lắng haynuốt nhiều không khí trong và giữa những bữa ăn, trẻ bú không được cho ợhơi. - Hệ tiêu hóa yếu kém: Thiếu dịch, men tiêu hóa (acid clorhydric, pepsin ở dạ dày, Øpancreatin ở ruột). Rối loạn nhu động đường tiêu hóa (rối loạn vận động dạ dày-tá Øtràng, trào ngược dạ dày-thực quản). Không dung nạp lactose có trong sữa (do thiếu men lactase). Ø Thiếu mật hoặc sự tống mật không tốt. Ø Ø Stress. Nguyên nhân bệnh lý đưa đến RLTH thực thể: - Hệ tiêu hóa: viêm loét DD-TT (có thể do Helicobacter pylori), viêmthực quản hồi lưu, bệnh gan mật. - Rối loạn chuyển hóa: đái tháo đường, cường giáp, suy giáp. - Do dùng thuốc: kháng sinh, NSAID, thuốc dãn phế quản… Cần ghi nhận 80% người cao tuổi có bệnh thực thể (33% bị ungthư), 62% người trẻ có bệnh thực thể. Cần THĂM DÒ CẬN LÂM SÀNG: X-quang, nội soi, xét nghiệm(NFS-VS, ion đồ, đường huyết, calci huyết, urê huyết, creatinin huyết, lipidhuyết, AST, ALT, g-GT, phosphatase kiềm, amylase huyết…). Trước khi tính chuyện dùng thuốc, ta nên lưu ý thực hiện mấy điềusau: Nên quan tâm đến cách ăn uống để tránh chứng khó tiêu đầy -bụng như ăn chậm, nhai kỹ, tạo không khí thoải mái trong bữa ăn, tránhdùng các thực phẩm mà kinh nghiệm cho thấy gây chứng khó tiêu (như thứcăn chiên quá nhiều dầu mỡ), không lạm dụng rượu, cà phê, thuốc lá, gia vịgây kích thích quá đáng. Có thể dùng gừng giã nhỏ lấy nước hòa với nước âm ấm uống, -mà theo nhiều người cảm nhận thấy có thể làm giảm chứng khó tiêu. Chỉ nên dùng các thuốc trị KTĐB khoảng 5-7 ngày, nếu sau đó chứngkhó tiêu, đầy bụng không cải thiện, ta nên đi bác sĩ khám bệnh (đặc biệt,người trên 45 tuổi, bị sụt cân (trên 3kg), nuốt khó càng nên đi khámbệnh tổng quát để tầm soát các bệnh hay mắc ở người cao tuổi). THUỐC UỐNG SAU BỮA ĂN (1 GIỜ): v Thuốc là chất hấp thụ khí: CARBOPHOS, SMECTA. Thuốc chứa chất chống đầy hơi SIMETHICONE: PEPSAN, vSILIGAZ, MAALOX PLUS, MYLANTA II, KREMIL-S, SIMELOX... Thuốc dạng sủi bọt: NORMOGASTRYL, ORTHOGASTRIN, vALKA-SELTZER. THUỐC UỐNG TRƯỚC BỮA ĂN: thường 3 lần/ngày Thuốc chống tiết acid dịch vị: thuốc kháng thụ thể H2 v thuốc ức chế bơm proton (OMEPRAZOL,(RANITIDIN),LANSOPRAZOL,..) Thuốc điều hòa nhu động dạ dày: METOCLOPRAMID v(PRIMPERAN), DOMPERIDON (MOTILIUM-M), CISAPRID(PREPULSID) v Thuốc là men tiêu hóa: Các men tiêu hóa (enzymes digestives)cũng là thuốc giúp tiêu hóa, được chiết xuất từ các cơ quan súc vật hen, bò,được trình bày trong các chế phẩm hỗn hợp gồm nhiều loại enzym. Nênuống ngay trước hoặc cùng với bữa ăn. ENZYM dịch tụy (ALIPASE, FESTAL, PANCRÉALASE, -NÉO-PEPTIN) AMYLODIASTASE THÉPÉIER (AMYLASE từ mầm ngũ -cốc) ASKENZYME LALEUF (môi trường cấy các chủng chọn lọc -Aspergillus aureus) v Thuốc là mật hoặc làm tăng tiết mật: (còn trị táo bón) - Mật: Déchophyline, Spasmenzyme, Biliflurine. - Thuốc lợi mật (cholérétiques): có tác dụng tăng sản xuất mật bằngcách kích thích tế bào gan tiết ra mật. Trị đầy bụng, chậm tiêu, táo bón, giải độc gan. Nên uống ngay trước bữa ăn. Chống chỉ định: suy gan, tắt nghẽn đường mật. Artichaut: chiết xuất từ Cynara scolymus L.Compositae và bào -chế thành cao lỏng hay cao mềm, chứa loạt chất Cynarin có tác dụng tăngtiết mật. làm giảm nhẹ cholesterol - máu, còn có tác dụng lợi tiểu nhẹ(Chophytol, Phytol, B.A.R). - HYMECROMON (CANTABILINE) - ANETHOL TRITHION (SULFARLEM, SULFARLEM-CHOLIN) - NÉBULISAT DE FUMETERRE (ODDIBIL) - CYCLOVALON (VANOLONE, VANLLONE INFANTILE) - CYCLOBUTYROL (HÉBUCOL) ACID DIMECROTIC (DẠNG MUỐI Mg: HÉPADIAL) - - Thuốc thông mật: (Cholagogues) Không ảnh hưởng đến tế bào gan và khả năng sản xuất mật mà có tácdụng kích thích làm túi mật co bóp, dãn nở ống dẫn mật để tống mật có sẵnvào ruột. - NATRIUM THIOSULFAT (HYPOSULFÈNE, SAGOFÈNE) - SORBITOL (SORBITOL DELALANDE). ...