Thuốc trị ký sinh trùng đường ruộtBệnh truyền nhiễm do ký sinh trùng đường ruột có thể gặp ở tất cả các nước trên thế giới. Ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, vùng có điều kiện kinh tế xã hội nghèo nàn lạc hậu thì tỷ lệ mắc cao hơn. Xin giới thiệu một số nét cơ bản về thuốc trị các bệnh do ký sinh trùng đường ruột gây ra còn chiếm tỷ lệ cao ở nước ta. Bệnh do amip Bệnh gây ra các tổn thương đặc trưng là loét ở niêm mạc đại tràng và có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc trị ký sinh trùng đường ruột Thuốc trị ký sinh trùng đường ruộtBệnh truyền nhiễm do ký sinh trùng đường ruột có thể gặp ở tất cả các nước trênthế giới. Ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, vùng có điều kiện kinh tế xã hội nghèo nànlạc hậu thì tỷ lệ mắc cao hơn. Xin giới thiệu một số nét cơ bản về thuốc trị các bệnhdo ký sinh trùng đường ruột gây ra còn chiếm tỷ lệ cao ở nước ta.Bệnh do amipBệnh gây ra các tổn thương đặc trưng là loét ở niêm mạc đại tràng và có khả năng gây racác ổ abces ở những cơ quan khác nhau. Bệnh có xu hướng kéo dài và mạn tính nếukhông được điều trị tích cực.Bệnh lây qua đường tiêu hóa do thức ăn, nước uống nhiễm kén amip. Kén amip tồn tại ởngoại cảnh tương đối tốt, ở nhiệt độ 17 – 200C chúng tồn tại hàng tháng, tuy nhiên ởnhiệt độ 850C, chúng chết sau vài giây.Biểu hiện giai đoạn cấp là đau bụng, đại tiện nhiều lần 5 – 15 lần/ ngày phân ít hoặckhông có, nhiều nhầy mũi máu, đau quặn bụng, đau rát hậu môn, sốt nhẹ; biểu hiện giaiđoạn muộn chủ yếu là các triệu chứng đau dọc khung đại tràng, rối loạn tiêu hóa với cácđợt táo lỏng xen kẽ; kèm theo có các đợt bùng phát lan tỏa giống giai đoạn cấp. Điều trịhiện nay chủ yếu dùng nhóm imidzole.Nhiễm giunGiun kim: Là loại giun tròn Enterobius vermicularius dài 1 – 1,5cm, sống ở đoạn cuối hồitràng và manh tràng; giun cái mang trứng và đẻ ở trực tràng. Biểu hiện chủ yếu là trẻ embị ngứa hậu môn làm mất ngủ, do gãi có thể gây ra các vết xước quanh hậu môn, trẻ gáicó thể bị viêm âm hộ âm đạo Điều trị bằng mebendazole, flubendazole hoặc albendazole.Giun đũa: Bệnh do nhiễm loại Ascaris lumbricoides. Thời kỳ giun trưởng thành với cácbiểu hiện rối loạn tiêu hóa không đặc hiệu đau bụng, buồn nôn, nôn khan; ngoài ra có thểgây giun chui ống mật, viêm đường mật, viêm tụy cấp, tắc ruột... chẩn đoán bằng tìmtrứng giun trong phân hoặc phát hiện bằng các phản ứng điện di miễn dịch huỳnh quang.Điều trị bằng mebendazole, flubendazole hoặc albendazole.Giun móc: Giun trưởng thành dài 1 – 2cm sống ở tá tràng và hỗng tràng, chúng hút máukhoảng 0,2ml/ngày, sống trung bình 5 năm do đó gây ra tình trạng thiếu máu nhược sắcnặng. Điều trị bằng mebendazole, flubendazole hoặc albendazole.Giun lươn: Là loại Strongyloides stercoralis, loại giun này nhỏ dài 2 – 3cm, sống ở đoạnđầu ruột non, ít gặp hơn giun đũa và giun móc; ký sinh nhiều năm trong cơ thể vật chủ.Ấu trùng theo phân ra ngoài và lây nhiễm cho con người qua da khi tắm nước bẩn hoặc đichân đất trong bùn. Thường không có triệu chứng đặc hiệu, chỉ có các biểu hiện đauthượng vị, rối loạn tiêu hóa, táo lỏng xen kẽ từng đợt. Cần chú ý khi có sự lan tỏa của ấutrùng vào trong mọi phủ tạng là biến chứng nặng, thường xảy ra ở người suy giảm miễndịch và thường gây tử vong. Chẩn đoán bằng tìm ấu trùng trong phân hoặc xét nghiệmdịch tá tràng và hỗng tràng. Điều trị đặc hiệu là dùng thibendazole, có thể điều trị bằngmebendazole, flubendazole hoặc albendazole.Giun tóc: Do loại Trichiuris Trichiura dài 4 – 5cm sống ở đại tràng. Lây nhiễm do thứcăn, đồ uống sống, bẩn chứa trứng giun. Thường không có triệu chứng, phát hiện tình cờqua xét nghiệm phân. Điều trị bằng mebendazole, flubendazole hoặc albendazole.Nhiễm sánSán sơ mít: Gồm Taenia saginata và Taenia solium, đây là loại giun dẹt có đốt, đườngkính 2 – 3mm, sán trưởng thành sống ở ruột non, mỗi đốt chứa trứng ra ngoài được bòhoặc lợn ăn phát triển thành nang sán. Người ăn thịt lợn hoặc bò này không được nấuchín sẽ mắc bệnh. Biểu hiện đau bụng mơ hồ, không đặc hiệu, chán ăn hoặc ăn khôngbiết no. Trong sán bò có thể thấy các đốt sán trên giường hoặc quần áo bệnh nhân, cònsán lợn thì đốt sán chỉ theo phân. Điều trị bằng nicosamid hoặc praziquantel.Sán máng: Còn gọi là bệnh Bilharzia do loài sán dẹt Schistosoma gây ra. Lây nhiễm bắtđầu từ ấu trùng sống trong nước ngọt xâm nhập vào da bệnh nhân, sau đó theo các tĩnhmạch và bạch mạch về gan, tại đây phát triển thành ấu trùng sán. Nếu không được điều trịsẽ chuyển sang mạn tính với các biến chứng tại gan và khoảng cửa, gây tắc nghẽn xoanghang và cuối cùng là gây tăng áp lực cửa, nếu nặng sẽ dẫn đến các biến chứng của tăngáp lực cửa như cổ chướng, lách to, giãn tĩnh mạch thực quản; đặc biệt nếu đồng nhiễmviêm gan B sẽ làm tăng nguy cơ ưng thư gan. Điều trị bằng praziquantel, nếu không đápứng có thể dùng oxamniquin.Sán lá gan lớn: Do nhiễm loài sán Fasciola hepatica. Biểu hiện lâm sàng chia làm 3 giaiđoạn, biểu hiện cấp tính là giai đoạn ấu trùng vào gan, các triệu chứng sẽ là sốt, đau vùnggan, tăng bạch cầu ái toan, gan to, chức năng gan bị tổn thương; giai đoạn tiềm tàng biểuhiện với các triệu chứng rối loạn tiêu hóa mơ hồ, đây là lúc sán khư trú trong đường mật;giai đoạn tắc nghẽn là hậu quả của viêm và phì đại đường mật. Nhiễm khuẩn lâu ngày cóthể gây xơ gan mật. Điều trị đặc hiệu bằng bithionol.Sán lá gan nhỏ: Con trưởng thành sống ở đường mật, đôi khi sống trong ống tụy. Trứngnở trong nước hoặc được ốc ăn ...