Danh mục

Thuốc trị Mụn trứng cáI

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 121.62 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (10 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tại chỗ 1. Retinoids có 3 chất là Tretinoin, Adapalene, Tazarotene.a. Tretinoin + Tác dụng: tiêu comedon và ngăn sự hình thành comedon. + Thời gian: trong vòng 3 tháng cho kết quả đáng kể. + Thoa thuốc vào buổi chiều và dùng ít nhất 6 tuần mới thấy kết quả rõ. + Tác dụng thứ phát: khô da, kích thích da, hồng ban tróc vẩy, tăng mụn trứng cá tạm thời (2 – 3 tuần đầu điều trị). + Gần đây có dạng Tretinoin vi tinh thể hoặc polymer có tác dụng tốt như tretinoin nhưng tác dụng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc trị Mụn trứng cáI Thuốc trị Mụn trứng cáI. Tại chỗ1. Retinoids có 3 chất làTretinoin, Adapalene, Tazarotene.a. Tretinoin+ Tác dụng: tiêu comedon và ngăn sự hình thành comedon.+ Thời gian: trong vòng 3 tháng cho kết quả đáng kể.+ Thoa thuốc vào buổi chiều và dùng ít nhất 6 tuần mới thấy kết quả rõ.+ Tác dụng thứ phát: khô da, kích thích da, hồng ban tróc vẩy, tăng mụntrứng cá tạm thời (2 – 3 tuần đầu điều trị).+ Gần đây có dạng Tretinoin vi tinh thể hoặc polymer có tác dụng tốt nhưtretinoin nhưng tác dụng phụ ít hơn do thuốc xuyên qua lớp thượng bì vàngấm thẳng vào nang lông.b. AdapaleneLà một retinoid thế hệ mới trong điều trị mụn trứng cá tại chỗ với đặc điểm:+ Ổn định với ánh sáng và oxygen ® không bị phân hủy bởi ánh sáng vàoxygen nên có thể thoa ban đêm hoặc buổi sáng.+ Hấp thu qua da thấp ® thấm vào nang bã nhờn và hoạt động tại vị trí mụntrứng cá.+ Tính kết hợp thụ thể chuyên biệt trong tế bào sừng ® giúp cho adapalene ítcó tác dụng phụ. Tác dụng phụ giống như tretinoin, nhưng tỷ lệ gặp ít hơn.+ Có thể có hoạt tính kháng viêm.c. TazaroteneLà một retinoide tổng hợp được sử dụng trên thị trường từ năm 1997 để điềutrị bệnh vẩy nến. Sau khi thoa tại chỗ sẽ chuyển thành một chất biến dưỡnghoạt động là acide tazarotenic.Có hai dạng chế phẩm được sử dụng trong điều trị mụn là dạng gel vàcream, tuy nhiên Tazarotene 0.1% gel có tác dụng hiệu quả hơn nhưng phảnứng đỏ da và kích ứng thường gặp hơn. Dạng cream cũng được dung nạp tốt.Tazarotene 0.1% gel được thoa 1-2 lần/ngày, lưu ý nếu thoa 2 lần/ngày thìsau 2-5 phút phải rửa mặt bằng nước ấm.Một khảo sát gần đây tại Mỹ (2003) so sánh hiệu quả giữa Tazarotene vàAdapalene cho thấy Tazarotene có tác dụng nhanh và mạnh hơn Adapalenenhưng tác dụng phụ tương đương nhau.Nhóm Retinods có tác dụng tiêu comedons, ngăn sự hình thành comedons,chống viêm… nhưng do tác dụng phụ của nhóm thuốc này rất nhiều nên hạnchế dùng trên lâm sàng, thường chỉ dùng cho những trường hợp comedonsđơn thuần; trường hợp có viêm thì thường sử dụng kháng sinh trước sau đómới dùng. Tác dụng phụ thường gặp nhất của nhóm thuốc này là: khô da, đỏda, kích ứng da, hồng ban tróc vẩy, nhạy cảm ánh sáng… Tác dụng phụthường gặp trong tháng đầu điều trị nhưng cũng có thể gặp trong suốt quátrình điều trị nhất là những bệnh nhân sử dụng thuốc không đều.Benzoyl peroxideLà một chất có khả năng diệt khuẩn với phổ tác dụng rộng. Thuốc ở dạngcream, gel và chất làm sạch có nồng độ từ 2.5-10%. Thuốc làm giảm đángkể P. acnes và acide béo tự do ở tuyến bã, ngoài ra thuốc còn có tác dụngchống viê m và tiêu comedons.Tác dụng phụ thường gặp nhất là khô da và nhạy cảm ánh sáng. Nên dùngthuốc buổi chiều để làm giảm nhạy cảm ánh sáng.Kháng sinh tại chỗHai kháng sinh dùng tại chỗ là clindamycine và erythromycine ở dung dịchtan trong cồn (hydroalcoholic solutions) đã được sử dụng rộng rải trong haithập kỷ qua.Một chế phẩm mới hơn ở dưới dạng gels và lotions có khuynh hướng làmgiảm kích thích da. Những thuốc này có tác dụng giảm sự tạo khúm của vitrùng P. acnes cũng như có hiệu quả chống viêm trực tiếp thông qua ức chếsự hóa ứng động của neutrophil.Trong một thử nghiệm lâm sàng mù đôi đã nhận thấy rằng điều trị mụntrứng cá với clindamycine 1% (dạng solutions) thì có hiệu quả tương đươngvới tetracycline 250 mg x 2 lần/ngày (uống).Vi trùng có thể đề kháng với kháng sinh, trong trường hợp này sự phối hợpthuốc có thể làm giảm sự đề kháng (ví dụ: Erythromycine 3% với benzoyl với benzoyl peroxide 5%).peroxide 5% hay clindamycine 1%Erythromycine cũng được dùng dưới dạng dung dịch 2% có kẽm.Những kháng sinh tại chỗ khác như metronidazole, những hợp chất có chứasulfur thì cũng hữu ích trong điều trị mụn trứng cá nhất là trong mụn trứngcá đỏ.Acide azelaicThường dùng dưới dạng cream 20% có tác dụng trên sừng phểu ống, ngănchặn comedons, có tác dụng kiềm khuẩn, ngoài ra không thấy tình trạng vitrùng đề kháng. Tác dụng phụ là ngứa và cảm giác bỏng tại chỗ.II. Toàn thân1. Điều trị bằng hormoneĐiều trị mụn trứng cá bằng thuốc ngừa thai uống đã đem lại những thànhcông trong những thập niên gần đây, phương thức điều trị này là một khámphá mới cho bệnh nhân nữ.Lần đầu tiên vào năm 1997 FDA đã chấp thuận dùng một loại thuốc ngừathai kết hợp, ba pha, bằng đường uống trong việc điều trị mụn trứng cá,thuốc này gồm norgestimate 0.215 mg và ethinyl estradiol 0.035 mg.Tác dụng phụ chủ yếu của thuốc là buồn nôn và giới hạn của phương thứcđiều trị này hiển nhiên là không dùng được cho bệnh nhân nam.Một thuốc thay thế cho điều trị mụn trứng cá do hormone ở nữ làspironolactone, liều tấn công 200 mg/ngày và liều duy trì 50-176 mg/ngày(tùy dung nạp). Spironolactone có thể kết hợp với điều trị thuốc ngừa thaibằng đường uống.2. Kháng sinhTetracycline: (Chlohydrate de Tetracycline 500 mg)- Liều giảm dần:+ 1,5 g /ngà ...

Tài liệu được xem nhiều: