Danh mục

Thuốc trị viêm thanh thiệt

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 198.62 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thanh thiệt là một cái nắp sụn nhỏ nằm ở dưới đáy lưỡi có nhiệm vụ ngăn không cho thức ăn đi lạc vào khí quản khi nuốt. Khi bị viêm nhiễm, thanh thiệt có thể làm bít khí quản và gây tử vong do ngạt thở nếu không được khẩn trương cấp cứu. Viêm thanh thiệt (VTT) được mô tả lần đầu tiên vào thế kỷ thứ 18 nhưng chỉ được định nghĩa chính xác lần đầu tiên bởi Le Mierre vào năm 1936. Các nguyên nhân thường gây VTT là nhiễm trùng, hóa chất cùng các tác...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc trị viêm thanh thiệt Thuốc trị viêm thanh thiệt Thanh thiệt là một cái nắp sụn nhỏ nằm ở dưới đáy lưỡi có nhiệm vụngăn không cho thức ăn đi lạc vào khí quản khi nuốt. Khi bị viêm nhiễm,thanh thiệt có thể làm bít khí quản và gây tử vong do ngạt thở nếu khôngđược khẩn trương cấp cứu. Viêm thanh thiệt (VTT) được mô tả lần đầu tiên vào thế kỷ thứ 18 nhưngchỉ được định nghĩa chính xác lần đầu tiên bởi Le Mierre vào năm 1936. Các nguyên nhân thường gây VTT là nhiễm trùng, hóa chất cùng các tácnhân gây tổn thương. Nhiễm trùng là nguyên nhân hàng đầu. Vi khuẩn Hinfluenzae type b là tác nhân gây bệnh thường gặp nhất trước khi có chủng ngừa.Hiện nay, các vi sinh vật khác như vi khuẩn, virut và nấm đều có thể gây bệnh, đặcbiệt là ở người lớn. Các vi sinh vật có khả năng gây bệnh bao gồm Streptococcus pneumoniae,Haemophilus parainfluenzae, virus thủy đậu - zoster, virus Herpes simplex type 1,Staphylococcus aureus... Các nguyên nhân khác không do nhiễm trùng gây tổn thương thanh thiệtbao gồm các chất nóng, gây VTT do nhiệt. VTT do nhiệt xảy ra sau khi ăn uốngcác chất lỏng, thực phẩm quá nóng hoặc hít các chất ma túy đã được đốt nóng nhưcrack cocain hoặc cần sa (marijuana). VTT do nhiệt cũng tương tự như VTT donhiễm trùng. VTT còn có thể xảy ra sau khi bị côn trùng cắn, gây phản ứng dị ứng phùnề. Chấn thương do vật tù hoặc bị vật gì chặn ở vùng hầu họng cũng có thể dẫnđến viêm thanh thiệt. Triệu chứng VTT thường xảy ra cấp tính nhưng cũng có thể diễn tiến trong vòng từ vàigiờ đến vài ngày. Các triệu chứng thường thấy nhất bao gồm đau họng, khàngiọng, nói khó, sốt, nuốt đau, nhịp tim nhanh, khó thở. Thường sốt cao nhưng cũng có khi chỉ ở mức 37.8oC đối với người lớnhoặc 37.2oC trong những trường hợp VTT do nhiệt. Các dấu hiệu thường gặp là: khó thở do suy hô hấp cấp, chảy nước dãi,nghiêng người về trước để thở, thở nông, co kéo cơ cổ và cơ liên sườn, thở rít, rốiloạn tiếng nói ở bệnh nhân VTT. Bệnh nhân VTT thường có dáng vẻ bề ngoài suysụp nặng. Trẻ em bị VTT thường có tư thế hít ngửi đặc thù, với thân mình nghiêngvề phía trước, đầu và mũi cúi về trước và hướng lên trên như thể đang hít ngửi mùithơm. Cần đi khám ngay nếu có phối hợp các triệu chứng và dấu hiệu sau đây:đau họng; khàn giọng; sốt; không nuốt được; nhịp tim nhanh; kích thích nhiều; datím tái; suy hô hấp cấp: với các đặc điểm như khó thở, thở nhanh, nông, dáng vẻbệnh rất nặng, tư thế ngồi với khuynh hướng nghiêng về phía trước, thở rít. Điều trị Sau khi được chẩn đoán VTT, bệnh nhân cần nhập viện ngay vì họ có nguycơ bị bít đột ngột đường thở không dự báo trước được. Bác sĩ cần phải sẵn sàngchuẩn bị để bảo vệ đường thở cho người bệnh. Có thể cho dùng ngay kháng sinh. Bệnh nhân cần được nằm thoải mái trong phòng có ánh sáng vừa phải vớingười thân ở bên, thở oxygen ẩm và theo dõi sát bằng monitor. Truyền dịch tĩnhmạch có thể giúp ích nếu không có những dấu hiệu suy hô hấp cấp. Cần đề phòngtình trạng lo âu vì có thể gây đóng bít nắp thanh thiệt. Bệnh nhân có dấu hiệu nguy cơ tắc nghẽn đường thở cần được bác sĩchuyên khoa soi thanh quản trong phòng mổ trang bị đầy đủ dụng cụ cấp cứu.Trong những trường hợp rất nặng, cần mở khí quản cấp cứu (cricothyrotomy). Kháng sinh tiêm tĩnh mạch sẽ có tác dụng tốt. Lựa chọn kháng sinh tùytheo bệnh cảnh và kinh nghiệm điều trị. Cấy máu với mục đích tìm vi khuẩn gâybệnh. Tuy nhiên trong đa số trường hợp, cấy máu lại không đem đến kết quả nhưmong đợi. Trước đây, corticosteroids và epinephrine đã được dùng. Tuy nhiên khôngcó chứng cứ rõ ràng về hiệu quả của chúng trong điều trị. Khi đã điều trị cấp cứu, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ. Tiếp tụcdùng kháng sinh cho đủ liều lượng. Tái khám đúng hẹn. Những bệnh nhân đãđược đặt ống mở khí quản cần tái khám đều đặn để được theo dõi rút ống và chắcchắn là vết mổ đã lành tốt. Khi được theo dõi chăm sóc tốt, đa số bệnh nhân đềuphục hồi tốt sau khi xuất viện. Bệnh nhân VTT phục hồi và có tiên lượng tốt nếu được chẩn đoán sớm vàđiều trị đúng lúc. Trong trường hợp ngược lại, tiên lượng sẽ kém, để lại nhiều dichứng tàn phế, kể cả tử vong. Trước năm 1973, tỷ lệ tử vong ở người lớn viêmthanh thiệt là 32%. Những chương trình tiêm phòng, kết hợp với việc nhận biết vàđiều trị sớm đã kéo giảm tỷ lệ này xuống dưới 7%. Tỷ lệ tử vong do viêm thanhthiệt ở người lớn thường cao hơn trẻ em do chẩn đoán nhầm với các bệnh khác cóbiểu hiện lâm sàng rất giống với VTT. Tương tự các nhiễm trùng nặng khác, vi khuẩn có thể lan tràn vào máu gâynhiễm khuẩn huyết, cuối cùng dẫn đến shock nhiễm trùng, suy đa phủ tạng, suy hôhấp và tử vong. Phòng bệnh Dự phòng VTT sẽ đạt kết quả khả quan nếu tiêm phòng tốt với H influenzatype b (Hib). Do đó nên tiêm phòng ...

Tài liệu được xem nhiều: