Danh mục

Thuốc từ vỏ các loài nhuyễn thể

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 159.79 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Những động vật thuộc lớp nhuyễn thể (thân mềm) sống ở biển như bào ngư, ngao, sò hoặc ở sông hồ như hến, trai, ốc thường cho thịt là những thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao và vỏ là những vị thuốc hay trong kho tàng y học cổ truyền và kinh nghiệm dân gian. Vỏ bào ngư, tên thuốc là thạch quyết minh được lấy từ con ốc khổng hay ốc chín lỗ. Dược liệu có vị mặn, tính bình, không độc, có tác dụng bổ gan thận, thanh nhiệt làm sáng mắt, được dùng để...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc từ vỏ các loài nhuyễn thể Thuốc từ vỏ các loài nhuyễn thểNhững động vật thuộc lớp nhuyễn thể (thân mềm) sống ở biển như bào ngư,ngao, sò hoặc ở sông hồ như hến, trai, ốc thường cho thịt là những thựcphẩm có giá trị dinh dưỡng cao và vỏ là những vị thuốc hay trong kho tàng yhọc cổ truyền và kinh nghiệm dân gian.Vỏ bào ngư, tên thuốc là thạch quyết minh được lấy từ con ốc khổng hay ốcchín lỗ. Dược liệu có vị mặn, tính bình, không độc, có tác dụng bổ gan thận,thanh nhiệt làm sáng mắt, được dùng để chỉ trị chóng mặt, hoa mắt, thongmanh, mắt mờ có màng mộng, thị lực kém. Liều dùng hàng ngày là 4-8gdưới dạng thuốc bột hoặc 15-30g dưới dạng thuốc sắc. Dùng riêng hoặc phốihợp với các vị thuốc khác trong những trường hợp sau:Chữa quáng gà: Vỏ bào ngư, sơn thù, sơn dược, mỗi thứ 16g, cúc hoa, bạchtật lê, kỷ tử, đơn bì, bạch thược, phục linh, trạch tả, thục địa, mỗi thứ 12g.Tất cả phơi khô tán nhỏ, rây bột mịn, trộn với mật làm thành viên. Mỗi ngàyuống 20g, chia làm 2 lần.Chữa đau mắt, sợ chói: Vỏ bào ngư, cúc hoa vàng và cam thảo (lượng bằngnhau) phơi khô, tán bột, ngày dùng 4g chiêu với nước ấm. Vị thuốc thạch quyết minh được lấy từ vỏ bào ngư.Vỏ hàu,tên thuốc là mẫu lệ được lấy từ con hàu hay hà và được chế biến như sau:Cho vỏ vào nồi cùng với cát, trát kín, nung khoảng 12 giờ đến khi vỏ có màuxanh nhạt và bóp vụn ra là được. Có thể nung khô hoặc tẩm giấm rồi tánthành bột mịn. Dược liệu có vị mặn, chát, tính hơi lạnh, không độc, có tácdụng thanh nhiệt, hóa đờm, giải độc, lợi tiểu, trừ nóng khát, hư tổn.Chữa mộng tinh, di tinh: Vỏ hàu 50g, lộc giác sương 50g. Trộn đều, tán nhỏ,uống mỗi ngày 8-16g với nước sắc dây đỏ hồng 30g.Chữa khí hư: Vỏ hàu 40g, phèn phi 40g, tẩm đồng tiện (nước tiểu trẻ em)phơi khô, tán nhỏ, rây bột mịn, mỗi lần uống 4g.Chữa đái dắt, đái són: Bột vỏ hàu 40g nhồi vào bong bóng lợn, ăn trongngày.Chữa đau dạ dày, ợ chua: Bột vỏ hàu 8g, bột cam thảo 8g trộn đều, uốngvới nước ấm, dùng nhiều ngày.Chữa mồ hôi trộm, chứng nổi hạch: Mỗi ngày uống 8g bột vỏ hàu trộn vớinước ấm.Dùng ngoài, vỏ hàu chữa mụn nhọt, lở loét dưới dạng bột rắc hoặc vỏ hàunung đỏ, tán nhỏ, trộn với đào nhân giã nát (lượng bằng nhau) thêm nướccho nhão, đắp chữa sưng đau ngọc hành ở trẻ em (Nam dược thần hiệu).Vỏ ngao, tên thuốc là văn cáp hay cáp xác, được lấy từ con ngao mật và chếbiến như sau: Cho vỏ vào nước, nấu trong khoảng 5-6 giờ rồi phơi khô. Khidùng để nguyên, tẩm giấm hoặc đồng tiện, rồi sao vàng, tán thành bột mịn.Dược liệu có vị mặn, tính bình, có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp hóa đàm.Thực tế, vỏ ngao chữa phiến nhiệt, đau họng, ho tức, ho đờm, băng lậu,tràng nhạc, trĩ. Liều dùng hàng ngày: 12-20g dưới dạng thuốc sắc hoặc thuốcbột để uống. Bột vỏ ngao 15g mỗi lần uống với rượu hâm nóng còn chữađược chứng đau bụng ở phụ nữ sau đẻ.Vỏ sò,được lấy từ sò huyết, tên thuốc là ngõ lăng xác, đem rửa sạch, đậpthành những mảnh vụn, cho vào nồi trát kín, nung đến khi đỏ hồng. Lấy ra,để nguội, tán nhỏ, rây bột mịn hoặc nhúng ngay vỏ đang hồng vào dung dịchgiấm rồi mới tán bột. Dược liệu có vị ngọt, mặn, tính hơi lạnh, có tác dụngtiêu tích, hóa đàm, chữa tụ máu bầm tím, tê bại, đại tiện ra máu mủ, đau dạdày ợ chua, cam răng, ngày dùng 12-20g với nước ấm. Có thể làm viênuống.Vỏ hến, tên thuốc là nghiễn xác, có vị mặn, tính ấm, không độc, có tác dụngcố tinh, làm se, long đờm, chống nôn. Dùng riêng, chữa nôn mửa ợ chua,đau vùng thượng vị, hen suyễn, sang lở, thấp khớp. Liều dùng hàng ngày: 4-8g, có khi đến 12g dược liệu đốt thành tro, tán bột, uống với nước gừng(Nam dược thần hiệu)Dùng phối hợp chữa quáng gà: Vỏ hến 40g, rang; cỏ dùi trống 40g, cúc hoavàng 20g; thảo quyết minh 20g, kỷ tử 16g. Tất cả tán nhỏ, rây bột mịn. Ngàyuống 12g đối với người lớn, 4-5g cho trẻ em. Chữa di tinh, đái đục: Vỏ hếnnung và hoàng bá sao, lượng bằng nhau, tán nhỏ rây bột mịn. Ngày uống 2lần, mỗi lần 1 thìa cà phê (Hải Thượng Lãn Ông) Vỏ trai cho vị thuốc bạng phấn.Vỏ trai, chủ yếu là trai điệp, tên thuốc là bạng xác. Khi dùng nướng trên lửa to hoặcthan hồng cho vỏ đỏ lên, để nguội, tán thành bột mịn. Bột này có tên gọi làbạng phấn, có vị mặn, tính hơi hàn, không độc có tác dụng khái thông, tiêuđàm, tán ứ, chữa bạch đới, thủy thũng, phiên vị (ăn vào nôn ra) ho đờm đặc,đau mắt. Liều dùng hàng ngày: 6-10g uống với ít rượu.Vỏ ốc (ốc nhồi) tên thuốc là điền hoa xác, có vị mặn, ngọt, tính bình khôngđộc, có tác dụng chống lở loét, giải tâm phiền, chữa lở miệng, rộp lưỡi, loétlợi và niêm mạc má. Lấy vỏ ốc nhồi 2 cái rửa sạch, sấy khô, sao vàng, tánbột mịn, cỏ nhọ nồi 50g, phơi khô, tán bột mịn. Trộn đều hai bột, xát vàorăng lợi nhiều lần trong ngày. Khoảng 2-3 ngày là khỏi.Để phối hợp điều trị cơn đau tim đột ngột, lấy vỏ ốc nhồi đốt với gỗ thôngthành than, tán bột, rồi uống với nước sắc gỗ trầm hương, mỗi thứ 8g dùng3-5 lần. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: