Thuốc uống hạ đường huyết
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 269.83 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Thuốc uống hạ đường huyết Các loại dược phẩm làm giảm lượng glucose trong máu được gọi là thuốc trị hạ đường huyết dạng uống. Chúng bao gồm các chất tăng tiết insulin và chất làm các mô (cơ,mô mỡ và gan…) tăng độ nhạy với insulin.Chất tăng tiết là những chất làm cơ thể tiết ra những chất khác tương tự quá trình hormone tiết vị kích thích dạ dày tiết ra dịch vị. Chất tăng tiết insulin bao gồm một nhóm thuốc được biết đến với tên gọi sulfonylureas có tác dụng kích thích sự giải phóng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc uống hạ đường huyết Thuốc uống hạ đường huyết Viết bởi Bs.Ngô Thế Phi Thuốc uống hạ đường huyết Các loại dược phẩm làm giảm lượng glucose trong máu được gọi là thuốctrị hạ đường huyết dạng uống. Chúng bao gồm các chất tăng tiết insulin và chấtlàm các mô (cơ,mô mỡ và gan…) tăng độ nhạy với insulin.Chất tăng tiết là nhữngchất làm cơ thể tiết ra những chất khác tương tự quá trình hormone tiết vị kíchthích dạ dày tiết ra dịch vị. Chất tăng tiết insulin bao gồm một nhóm thuốc đượcbiết đến với tên gọi sulfonylureas có tác dụng kích thích sự giải phóng insulintrong các tế bào beta ở tuyến tụy. Sulfonylureas là những thuốc hạ đường huyếtdạng uống đầu tiên được dùng rộng rãi trong điều trị; bao gồm :Glibenclamide,Gliclazide... Thuốc làm tăng độ nhạy insulin Gồm một nhóm thuốc khác có tên Biguanide, chuyển hóa từ hợp chấtguanidin trong hoa tử đinh hương Pháp (Galega of fi cinalis). Loài hoa này đãtừng được cho rằng có họ gần với hoa tephrosi tím (trom khmoac) cho đến khichúng được xếp thành một loại khác .Tử đinh hương Pháp mọc tự nhiên ở ChâuÂu và là loại thuốc truyền thống trong điều trị đái tháo đường suốt hàng thế kỷ.Từ khi được phát triển vào thập niên 50 của thế kỷ 20, một số loại thuốc biguanideđã bị rút khỏi thị trường vì tác dụng phụ gây nhiễm acid lactic có khả năng gây tửvong. Ngày nay, hợp chất Metformin của biguanide được dùng rộng rãi trong điều trị các trường hợpbệnh đái tháo đường type 2 kết hợp thừa cân, béo phì và rối loạn dung nạpglucose. Metformin làm giảm lượng glucose do các tế bào gan sản xuất ra và đồngthời làm tăng độ nhạy insulin trong các tế bào cơ bắp. Các chất làm tăng độ nhạy với insulin bao gồm nhóm thuốc được biết vớitên gọi thiazolidinedione (hay glitazones) hoạt động bằng cách tăng độ nhạy vớiinsulin ở gan, tế bào mỡ và cơ bắp. Phương pháp điều trị bằng nhóm thuốc có chứa dược chất acarbose vớitên gọi chất ức chế men alpha-glucosidase là một trong số các phương pháp điềutrị rối loạn dung nạp glucose và Đái tháo đường type 2. Nhóm thuốc này sử dụngmen alpha-glucodisae vốn có trong ruột non nhằm làm giảm sự tiêu hóa tinh bột.Các thuốc ngăn cản hấp thụ tinh bột một cách hiệu quả ở giai đoạn đầu của bệnhrối loạn dung nạp glucose và có tác dụng tốt trong điều trị đái tháo đường type 2khi kết hợp với các thuốc khác. Chất ức chế men alpha-glucosidase Glucobay, Precose và Prandase Arcabose là một chất cô lập tinh bột bằng men alpha-glucodisae vốn cótrong ruột non để làm giảm sự tiêu hóa các chất đường bột, từ đó làm chậm sự hấpthụ phân tử đường từ ruột. Nhờ vậy, người sử dụng tránh được đến 58% tình trạngđường huyết tăng cao và nhu cầu về chất insulin của cơ thể sau bữa ăn được giảmxuống.Vì Arcabose phải xuống ruột ngay khi các chất tinh bột vừa được chuyểnđến đó nên thuốc này phải được dùng chung với thực phẩm thì mới đạt hiệu quả. Tác dụng phụ thường gặp bao gồm: đầy hơi kể từ khi thuốc này bắt đầungăn chặn sự tiêu hóa hoàn toàn chất đường bột (thức ăn chưa tiêu hóa đi qua ruộtvà bị lên men do vi khuẩn nên tạo ra một lượng khí lớn). Tiêu chảy cũng là mộttác dụng phụ của thuốc. Để giảm thiểu những tình trạng trên, công ty dược Bayerkhuyến cáo rằng người bệnh nên bắt đầu sử dụng với liều lượng thấp rối mới tăngdần qua nhiều tuần lễ. Nếu dùng chung với Sulfonylureas, Acarbose có thể làm tăng nguy cơ hạđường huyết (hypoglycemia). Trong trường hợp đó, đường hoặc các loại chất ngọtkhác sẽ không có tác dụng đảo ngược tình thế vì Acarbose sẽ ngăn sự tiêu hóa bấtkỳ một chất đường bột nào trong cơ thể. Sulfonylureas Glibenclamide được Bayer giới thiệu ra thị trường dưới tên gọi Euglucon.Các tên gọi khác của nó là Diabeta, Glynase và Micronase (tại Mỹ); Daonil vàSemi Daonil (tại Châu Âu). Bayer đưa gliclazide ra thị trường với cái tênDiamicron. Ở Ấn Độ cũng có type thuốc tương tự là Dianorm-In. Phiên bản liềulượng thấp hơn của Diamicron bao gồm Remicron, Diabeton, Dianormax, DiapelMR và Uni Diamicron Sulfonylureas kích thích trực tiếp lên sự giải phóng insulin từ tuyến tụy.Tác dụng thứ hai của phần lớn các chất sulfonylureas là làm tăng hoạt động củainsulin ở mức độ tế bào. Tác dụng phụ thường gặp là sự tăng cân và hạ đường huyết(hypoglycemia). Các tác dụng phụ khác bao gồm đau đầu, phản ứng da nhẹ,không dung nạp được chất cồn từ nhẹ đến nặng và rối loạn tiêu hóa như táo bón,tiêu chảy, cảm giác đầy bụng, buồn nôn, biếng ăn. Một vài người còn trở nên mẫncảm với ánh nắng. Metformin Glucophage, Riomet, Fortamet, Glumetza, Obimet, Dianben, Diabex,Diaformin Metformin là hợp chất biguanide duy nhất tồn tại. Nó hoạt động chủ yếubằng cách làm giảm lượng glucose sản sinh từ tế bào gan, và tăng độ nhạy vớiinsulin cho tế bào cơ bắp. Điều này giúp các tế bào có khả năng đưa đường ra khỏimàu một cách hiệu quả. Metformin cũng làm giảm lượng glucose hấp thụ từ ruộtsau bữa ăn. Các tác dụng phụ thường gặp là chướng bụng, đầy hơi, buồn nôn, co thắt dạdày và tiêu chảy. Để giảm thiểu những tình trạng trên, công ty dược Bayer khuyếncáo rằng người bệnh nên bắt đầu sử dụng vơi liều lượng thấp rối mới tăng dần quanhiều tuần lễ.Dùng metformin trong khi hoặc sau bữa ăn có thể giúp giảm các tácdụng phụ. Người trên 65 tuổi cần thận trọng khi sử dụng thuốc. Chống chỉ địnhvới những bệnh nhân có các tổn thương ở gan và thận, vừa lên cơn đau tim. Ngoàira, chống chỉ định còn áp dụng với những bệnh nhân có vấn đề về lồng ngực vàtiền sử các vấn đề về tim vì có thể gặp phải tình trạng thiếu oxy mô. Những ngườinghiện bia rượu cũng không được dùng thuốc này. Một tác dụng phụ có thể gây tửvong hiếm gặp là sự nhiễm acid lactic. Tác dụng phụ này hầu hết có thể xảy đênvới những bệnh nhân có các vấn đề sức khỏe như đã nêu. Do đó, những bệnh nhândùng metformin p ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thuốc uống hạ đường huyết Thuốc uống hạ đường huyết Viết bởi Bs.Ngô Thế Phi Thuốc uống hạ đường huyết Các loại dược phẩm làm giảm lượng glucose trong máu được gọi là thuốctrị hạ đường huyết dạng uống. Chúng bao gồm các chất tăng tiết insulin và chấtlàm các mô (cơ,mô mỡ và gan…) tăng độ nhạy với insulin.Chất tăng tiết là nhữngchất làm cơ thể tiết ra những chất khác tương tự quá trình hormone tiết vị kíchthích dạ dày tiết ra dịch vị. Chất tăng tiết insulin bao gồm một nhóm thuốc đượcbiết đến với tên gọi sulfonylureas có tác dụng kích thích sự giải phóng insulintrong các tế bào beta ở tuyến tụy. Sulfonylureas là những thuốc hạ đường huyếtdạng uống đầu tiên được dùng rộng rãi trong điều trị; bao gồm :Glibenclamide,Gliclazide... Thuốc làm tăng độ nhạy insulin Gồm một nhóm thuốc khác có tên Biguanide, chuyển hóa từ hợp chấtguanidin trong hoa tử đinh hương Pháp (Galega of fi cinalis). Loài hoa này đãtừng được cho rằng có họ gần với hoa tephrosi tím (trom khmoac) cho đến khichúng được xếp thành một loại khác .Tử đinh hương Pháp mọc tự nhiên ở ChâuÂu và là loại thuốc truyền thống trong điều trị đái tháo đường suốt hàng thế kỷ.Từ khi được phát triển vào thập niên 50 của thế kỷ 20, một số loại thuốc biguanideđã bị rút khỏi thị trường vì tác dụng phụ gây nhiễm acid lactic có khả năng gây tửvong. Ngày nay, hợp chất Metformin của biguanide được dùng rộng rãi trong điều trị các trường hợpbệnh đái tháo đường type 2 kết hợp thừa cân, béo phì và rối loạn dung nạpglucose. Metformin làm giảm lượng glucose do các tế bào gan sản xuất ra và đồngthời làm tăng độ nhạy insulin trong các tế bào cơ bắp. Các chất làm tăng độ nhạy với insulin bao gồm nhóm thuốc được biết vớitên gọi thiazolidinedione (hay glitazones) hoạt động bằng cách tăng độ nhạy vớiinsulin ở gan, tế bào mỡ và cơ bắp. Phương pháp điều trị bằng nhóm thuốc có chứa dược chất acarbose vớitên gọi chất ức chế men alpha-glucosidase là một trong số các phương pháp điềutrị rối loạn dung nạp glucose và Đái tháo đường type 2. Nhóm thuốc này sử dụngmen alpha-glucodisae vốn có trong ruột non nhằm làm giảm sự tiêu hóa tinh bột.Các thuốc ngăn cản hấp thụ tinh bột một cách hiệu quả ở giai đoạn đầu của bệnhrối loạn dung nạp glucose và có tác dụng tốt trong điều trị đái tháo đường type 2khi kết hợp với các thuốc khác. Chất ức chế men alpha-glucosidase Glucobay, Precose và Prandase Arcabose là một chất cô lập tinh bột bằng men alpha-glucodisae vốn cótrong ruột non để làm giảm sự tiêu hóa các chất đường bột, từ đó làm chậm sự hấpthụ phân tử đường từ ruột. Nhờ vậy, người sử dụng tránh được đến 58% tình trạngđường huyết tăng cao và nhu cầu về chất insulin của cơ thể sau bữa ăn được giảmxuống.Vì Arcabose phải xuống ruột ngay khi các chất tinh bột vừa được chuyểnđến đó nên thuốc này phải được dùng chung với thực phẩm thì mới đạt hiệu quả. Tác dụng phụ thường gặp bao gồm: đầy hơi kể từ khi thuốc này bắt đầungăn chặn sự tiêu hóa hoàn toàn chất đường bột (thức ăn chưa tiêu hóa đi qua ruộtvà bị lên men do vi khuẩn nên tạo ra một lượng khí lớn). Tiêu chảy cũng là mộttác dụng phụ của thuốc. Để giảm thiểu những tình trạng trên, công ty dược Bayerkhuyến cáo rằng người bệnh nên bắt đầu sử dụng với liều lượng thấp rối mới tăngdần qua nhiều tuần lễ. Nếu dùng chung với Sulfonylureas, Acarbose có thể làm tăng nguy cơ hạđường huyết (hypoglycemia). Trong trường hợp đó, đường hoặc các loại chất ngọtkhác sẽ không có tác dụng đảo ngược tình thế vì Acarbose sẽ ngăn sự tiêu hóa bấtkỳ một chất đường bột nào trong cơ thể. Sulfonylureas Glibenclamide được Bayer giới thiệu ra thị trường dưới tên gọi Euglucon.Các tên gọi khác của nó là Diabeta, Glynase và Micronase (tại Mỹ); Daonil vàSemi Daonil (tại Châu Âu). Bayer đưa gliclazide ra thị trường với cái tênDiamicron. Ở Ấn Độ cũng có type thuốc tương tự là Dianorm-In. Phiên bản liềulượng thấp hơn của Diamicron bao gồm Remicron, Diabeton, Dianormax, DiapelMR và Uni Diamicron Sulfonylureas kích thích trực tiếp lên sự giải phóng insulin từ tuyến tụy.Tác dụng thứ hai của phần lớn các chất sulfonylureas là làm tăng hoạt động củainsulin ở mức độ tế bào. Tác dụng phụ thường gặp là sự tăng cân và hạ đường huyết(hypoglycemia). Các tác dụng phụ khác bao gồm đau đầu, phản ứng da nhẹ,không dung nạp được chất cồn từ nhẹ đến nặng và rối loạn tiêu hóa như táo bón,tiêu chảy, cảm giác đầy bụng, buồn nôn, biếng ăn. Một vài người còn trở nên mẫncảm với ánh nắng. Metformin Glucophage, Riomet, Fortamet, Glumetza, Obimet, Dianben, Diabex,Diaformin Metformin là hợp chất biguanide duy nhất tồn tại. Nó hoạt động chủ yếubằng cách làm giảm lượng glucose sản sinh từ tế bào gan, và tăng độ nhạy vớiinsulin cho tế bào cơ bắp. Điều này giúp các tế bào có khả năng đưa đường ra khỏimàu một cách hiệu quả. Metformin cũng làm giảm lượng glucose hấp thụ từ ruộtsau bữa ăn. Các tác dụng phụ thường gặp là chướng bụng, đầy hơi, buồn nôn, co thắt dạdày và tiêu chảy. Để giảm thiểu những tình trạng trên, công ty dược Bayer khuyếncáo rằng người bệnh nên bắt đầu sử dụng vơi liều lượng thấp rối mới tăng dần quanhiều tuần lễ.Dùng metformin trong khi hoặc sau bữa ăn có thể giúp giảm các tácdụng phụ. Người trên 65 tuổi cần thận trọng khi sử dụng thuốc. Chống chỉ địnhvới những bệnh nhân có các tổn thương ở gan và thận, vừa lên cơn đau tim. Ngoàira, chống chỉ định còn áp dụng với những bệnh nhân có vấn đề về lồng ngực vàtiền sử các vấn đề về tim vì có thể gặp phải tình trạng thiếu oxy mô. Những ngườinghiện bia rượu cũng không được dùng thuốc này. Một tác dụng phụ có thể gây tửvong hiếm gặp là sự nhiễm acid lactic. Tác dụng phụ này hầu hết có thể xảy đênvới những bệnh nhân có các vấn đề sức khỏe như đã nêu. Do đó, những bệnh nhândùng metformin p ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh tiểu đường bệnh đái tháo đường tăng đường huyết thuốc điều trị bệnh tiểu đường Thuốc uống hạ đường huyếtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Thực đơn dinh dưỡng cho người bệnh tiểu đường - Thanh Bình
198 trang 166 0 0 -
Điều trị đái tháo đường ở những đối tượng đặc biệt
5 trang 92 0 0 -
49 trang 85 0 0
-
Báo cáo: Chương trình đánh giá nhanh tình hình tiếp cận Insulin tại việt nam 2008
60 trang 85 0 0 -
Chữa bệnh tiểu đường bằng món ăn từ cá
160 trang 67 0 0 -
73 trang 61 0 0
-
10 trang 37 0 0
-
Đồ uống và bệnh đái tháo đường: phần 2 - nxb thanh niên
81 trang 34 0 0 -
Đồ uống và bệnh đái tháo đường: phần 1 - nxb thanh niên
120 trang 31 0 0 -
Mối liên quan giữa tiêu thụ thức uống có đường và thừa cân ở học sinh thành phố Hồ Chí Minh
9 trang 30 0 0