Danh mục

THUYÊN TẮC PHỔI DO HUYẾT KHỐI

Số trang: 25      Loại file: pdf      Dung lượng: 206.91 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Đặt vấn đề: Thuyên tắc phổi là một cấp cứu nội khoa, tỷ lệ tử vong cao nếu không được điều trị kịp thời. Việc chẩn đoán sớm là bước quyết định cho thành công của điều trị. Tuy nhiên trên thế giới việc chẩn đoán thuyên tắc phổi thường khó và dễ bị bỏ sót vì bệnh cảnh lâm sàng ít đặc hiệu, có thể nhầm với rất nhiều bệnh lí khác. Ở Việt Nam, trước đây thuyên tắc phổi vẫn được coi là một bệnh hiếm. Vấn đề bỏ sót chẩn đoán thuyên tắc phổi ở Việt...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THUYÊN TẮC PHỔI DO HUYẾT KHỐI THUYÊN TẮC PHỔI DO HUYẾT KHỐITÓM TẮTĐặt vấn đề: Thuyên tắc phổi là một cấp cứu nội khoa, tỷ lệ tử vong cao nếu khôngđược điều trị kịp thời. Việc chẩn đoán sớm là bước quyết định cho thành công củađiều trị. Tuy nhiên trên thế giới việc chẩn đoán thuyên tắc phổi thường khó và dễ bịbỏ sót vì bệnh cảnh lâm sàng ít đặc hiệu, có thể nhầm với rất nhiều bệnh lí khác. ỞViệt Nam, trước đây thuyên tắc phổi vẫn được coi là một bệnh hiếm. Vấn đề bỏ sótchẩn đoán thuyên tắc phổi ở Việt nam lại càng phổ biến hơn.Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm về bệnh sử, lâm sàng, cận lâm sàng và khảosát vấn đề chẩn đoán của các trường hợp thuyên tắc phổi tại bệnh viện Nhân dân GiaĐịnh.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Báo cáo hồi cứu 7 trường hợp thuyên tắcphổi được chẩn đoán xác định và so sánh với y văn.Kết quả: Từ tháng 4 năm 2006 đến tháng 4 năm 2009 có 7 trường hợp thuyên tắcphổi được chẩn đoán xác định tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Đa số bệnh nhâncòn khá trẻ, trung bình là 48,5, trung vị là 40 tuổi. Đa số bệnh nhân đều có yếu tốnguy cơ thuyên tắc huyết khối. Triệu chứng lâm sàng đa dạng, đau ngực kiểu màngphổi thường gặp nhất (71,4%). ECG không nhạy nhưng có giá trị nếu dương tính.Không có trường hợp nào có chẩn đoán chính là thuyên tắc phổi ngay từ đầu. Haitrường hợp thuyên tắc phổi có được nghĩ tới như một chẩn đoán phân biệt (28,6%).Đa số các trường hợp bệnh nhân bị chẩn đoán nhầm với viêm phổi, viêm phế quản(71,4%). Thời gian để có chẩn đoán xác định thuyên tắc phổi kéo dài (trung bình 3ngày, trung vị 2 ngày), cá biệt có trường hợp sau 13 ngày nhập viện.Kết luận: triệu chứng lâm sàng thuyên tắc phổi đa dạng. Đau ngực kiểu màng phổi làtriệu chứng thường gặp nhất. Đa số bệnh nhân đều có yếu tố nguy cơ thuyên tắc huyếtkhối. Việc bỏ sót chẩn đoán thường gặp. Thời gian để có chẩn đoán xác định thuyêntắc phổi kéo dài. Các bác sĩ lâm sàng nên lưu tâm hơn đến thuyên tắc phổi. Cần đặtcâu hỏi liệu bệnh nhân có thể bị thuyên tắc phổi không khi các chẩn đoán hiện tạikhông thể lí giải một cách đầy đủ các triệu chứng của bệnh nhân.Từ khóa: Thuyên tắc phổi, biểu hiện lâm sàng không đặn hiệu, bỏ sót chẩn đoánABSTRACTBackground: Pulmonary embolism (PE) is an emergency in internal medicine fieldassociated with a significant mortality particularly in patients who have not received aprompt treatment. Early diagnosis is fundamental because immediate treatment ishighly effective. Howerver, PE is difficult to diagnose because of non-specific clinicalpresentations which mimic other illnesses.In Vietnam, PE used to be considered asrare. Misdiagnosis of PE is widespread in VietnamObjectives: To describe the medical history, clinical manifestations, laboratoryfindings and diagnostic issues of PE.Methods: We report on a retrospective case series of 7 patients with PE and comparewith data in literatureResult From April 2006 to April 2009, there were 7 patients who had finallydiagnosed as PE in Nhan Dan Gia Dinh hospital. Almost patients were young, themean age was 48.5, the median age was 40. Most of patients had risk of venousthromboembolism. Patients with PE had varied clinical manifestations. Pleuritic chestpain was the most frequent symptom (71.4%). Electrocardiographic finding was lowsensitive but helpful in strengthening the diagnosis if the result was positive. No casehad the initial diagnosis as PE. Pulmonary embolism was thought as a differentialdiagnosis in two cases (28.6%). A lot of patients with PE had misdiagnosed aspneumonia and bronchitis(71.4%). Time to confirm the diagnosis was delayed (themean of time was 3 days, the median of time was 2 days), particularly one case hadfinal diagnosis after 13 days of hospitalization.Conclusion: Clinical signs and symptoms of PE were non-specific and varied.Pleuritic chest pain was the most frequent presentation of PE. Most of patients hadrisk of venous thromboembolism. The diagnosis of PE was often missed and time-consuming. Clinical physicians should consider to PE when the current diagnosis cannot explain for clinical manifestations of the patients.Key words: Pulmonary embolism, non-specific clinical presentations, misdiagnosisĐẶT VẤN ĐỀThuyên tắc phổi là một cấp cứu nội khoa. Ở Mỹ, tính chung thuyên tắc phổi chiếm 23đến 69 trường hợp trên 100000 dân mỗi năm(Error! Reference source not found.), tỉ lệ thuyên tắcphổi ở bệnh nhân nằm viện là 0,4%(Error! Reference source not found.). Do sự tắc nghẽn độtngột giường động mạch phổi nên có thể đe doạ tính mạng cấp tính. Có 10% bệnhnhân thuyên tắc phổi tử vong trong vòng một giờ khởi phát triệu chứng(Error! Referencesource not found.) .Do đó thuyên tắc phổi cần được chẩn đoán sớm và xử trí tích cực, kịp thời. Việc chẩnđoán sớm là bước quyết định, bởi vì điều trị sớm sẽ đạt hiệu quả cao. Trên 90% tửvong xảy ra ở bện ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: