Danh mục

THUYÊN TẮC PHỔI NẶNG: NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP CAN THIỆP LẤY HUYẾT KHỐI ĐỘNG MẠCH PHỔI BẰNG ỐNG THÔNG QUA DA

Số trang: 13      Loại file: pdf      Dung lượng: 526.20 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu. Chúng tôi báo cáo những kinh nghiệm bước đầu của chúng tôi trong việc lấy huyết khối động mạch phổi trong thuyên tắc phổi nặng bằng ống thông qua da. Phương pháp nghiên cứu. Mô tả nhận một trường hợp lâm sàng. Bệnh án. Một bệnh nhân bị thuyên tắc phổi tái phát, tiến triển nặng dù đang điều trị thuốc kháng đông đạt yêu cầu. Chúng tôi đã dùng ống thông Multipurpose đưa lên động mạch phổi qua đường tĩnh mạch đùi để hút huyết khối và đã hút được huyết khối. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
THUYÊN TẮC PHỔI NẶNG: NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP CAN THIỆP LẤY HUYẾT KHỐI ĐỘNG MẠCH PHỔI BẰNG ỐNG THÔNG QUA DA THUYÊN TẮC PHỔI NẶNG: NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP CAN THIỆP LẤY HUYẾT KHỐI ĐỘNG MẠCH PHỔI BẰNG ỐNG THÔNG QUA DA BS: *Võ Thành Nhân * Hoàng Văn Sỹ * Lý Ích Trung * Trương Phi Hùng Tóm tắt Mục tiêu nghiên cứu. Chúng tôi báo cáo nh ững kinh nghiệm bước đầu của chúng tôi trong việc lấy huyết khối động mạch phổi trong thuyên tắc phổi nặng bằng ống thông qua da. Phương pháp nghiên cứu. Mô tả nhận một trường hợp lâm sàng. Bệnh án. Một bệnh nhân bị thuyên tắc phổi tái phát, tiến triển nặng dù đang điều trị thuốc kháng đông đạt yêu cầu. Chúng tôi đã dùng ống thông Multipurpose đưa lên động mạch phổi qua đường tĩnh mạch đùi để hút huyết khối và đã hút được huyết khối. Sau thủ thuật bệnh nhân cải thiện huyết động,lâm s àng, xuất viện và trở lại sinh hoạt bình thường. Kết luận. Can thiệp lấy huyết khối trong l òng mạch trong trường hợp thuyên tắc phổi là phương pháp nên được xét tới khi có điều kiện can thiệp và có chống chỉ định sử dụng thuốc tiêu huyết khối. Đặt vấn đề Thuyên tắc phổi là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ ba trong nhóm nguyên nhân tử vong do bệnh tim mạch tại các nước phát triển. Tỉ lệ tử vong l à 30% nếu không được điều trị [4] . Điều trị chuẩn thuyên tắc phổi bao gồm việc sử dụng thuốc kháng đông, điều trị nguyên nhân hay yếu tố nguy cơ gây thuyên tắc phổi, cũng như một số biện pháp nhằm phòng ngừa thuyên tắc phổi. Thuốc tiêu huyết khối được chỉ định trong những trường hợp thuyên tắc phổi nặng. Tuy nhiên, trong một số tình huống, việc sử dụng thuốc tiêu huyết khối bị chống chỉ định t ương đối hay tuyệt đối. Do vậy việc sử dụng dụng cụ là ống thông để hút lấy bỏ huyết khối trong lòng động mạch phổi nhằm cải thiện tái tưới máu phổi và trao đổi khí tại phổi đã được đặt ra. Chúng tôi mô tả một trường hợp thuyên tắc phổi nặng, tái phát dù đã điều trị thuốc kháng đông đủ liều. Bệnh nhân sau đó được rút huyết khối bằng ống thông qua đường tĩnh mạch. Ca lâm sàng Bệnh nhân nam, 38 tuổi, nhập viện vì khó thở. Hai năm trước bệnh nhân đau ngực trái kèm khó thở, được chẩn đoán thuyên tắc phổi. Thỉnh thoảng mệt, khó thở khi gắng sức. Bệnh nhân không được sử dụng thuốc tiêu huyết khối, chỉ uống thuốc kháng đông (Sintrom) nhưng không liên tục. Cho tới cách nhập viện một tuần, bệnh nhân đau ngực lại vùng trước tim, không tăng khi hít sâu, giảm khi nằm nghiêng phải. Khó thở ngay cả khi nghỉ ngơi. Bệnh nhân được cho lại Sintrom mỗi ngày với INR đạt 2.8. Tuy nhiên tình trạng mệt và khó thở không cải thiện nên bệnh nhân nhập viện. Bệnh nhân nhập viện trong tình trạng khó thở, da tím nhẹ, nhịp tim nhanh 100 l/phút, huyết áp 100/70 mmHg, với dấu hiệu suy tim phải không rõ. Xét nghiệm cho thấy, oxy máu động mạch có xu hướng giảm từ 70 mmHg xuống 53 mmHg; INR đạt 4.6; Protein C giảm còn 55%. Chụp phổi cắt lớp cho thấy huyết khối cả hai bên động mạch phổi và sau ba ngày chụp phổi cắt lớp lại cho thấy huyết khối lan rộng hơn Bệnh nhân được chuyển tới phòng thông tim để làm thủ thuật chụp động mạch phổi cảng quang và hút huyết khối động mạch phổi. Kết quả chụp cảng quang cho thấy có huyết khối hai bên động mạch phổi nhiều và hút ra được nhiều cục huyết khối ở cả hai bên phổi. Sau thủ thuật, tình trạng huyết động ổn định, oxy máu cải thiện với SpO2 = 94%, nhịp tim 96l/phút, huyết áp 100/70 mmHg. Hình 1. Điện tâm đồ cho thấy nhịp xoang, trục lệch phải dang S 1 Q 3 tăng gánh tâm thu và dạng rS từ V 1 – V 6 , lớn thất phải. Hình 2. Siêu âm tim cho th ấy dãn lớn thất phải và nhĩ phải với áp lức tâm thu động mạch phổi,ước lượng qua siêu âm dopler # 100 mmHg. Hình 3. Hình ảnh CT phổi cho thấy huyết khối động mạch phổi gốc hai b ên gây tắc không hoàn toàn động mạch phổi. Hình 4. Hình ảnh CT phổi sau 3 ngày cho thấy huyết khối lan rộng hơn và gây tắc hoàn toàn các nhánh động mạch phổi thuỳ đỉnh. Mô tả thủ thuật Thủ thuật được thực hiện dưới màng huỳnh quang tăng sáng. Bệnh nhân được gây tê tại chỗ bằng Lidocain 2%. Một ống thông (sheath) 7F được đặt vào tĩnh mạch đùi phải. Một ống thông pigtail 5F dài 110 cm được đưa qua ống dẫn lên nhĩ phải vào trong thất phải. Chụp buồng thất phải cản quang để quan sát hệ động mạch phổi. Ghi nhận huyết khối động mạch phổi 2 b ên với tắc nhánh động mạch phổi thuỳ trên 2 bên. Sau đó đưa ống thông MP 7F lên động mạch phổi và tiến hành hút huyết khối qua ống thông này ở nhiều vị trí khác nhau của các nhánh động mạch phổi. Kết quả rút ra được nhiều huyết khối từ động mạch phổi hai bên. Thủ thuật kết thúc không tai biến. Hình 5. Ống thông được đưa tới động mạch phổi phải (h ình trái) và động mạch phổi trái (hình phải) với hình ảnh huyết khối trong lòng ống thông đang được rút ra ngoài. ...

Tài liệu được xem nhiều: