Tỉ lệ bệnh thận mạn ở người lao động tại thị xã Sa Đéc, Đồng Tháp
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 535.32 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tỉ lệ mắc CKD và một số yếu tố liên quan trên đối tượng người lao động tại TX Sa Đéc, Đồng Tháp. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỉ lệ bệnh thận mạn ở người lao động tại thị xã Sa Đéc, Đồng ThápNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011TỈ LỆ BỆNH THẬN MẠN Ở NGƯỜI LAO ĐỘNGTẠI THỊ Xà SA ĐÉC, ĐỒNG THÁPPhùng Minh Trí*, Trần Ngọc Dũng**TÓM TẮTMở đầu: Bệnh thận mạn (CKD) là một vấn đề sức khỏe toàn cầu với tỉ lệ mắc gia tăng, kèm với những hậuquả xấu và chi phí điều trị ngày càng cao.Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ mắc CKD và một số yếu tố liên quan trên đối tượng người lao động tạiTX Sa Đéc, Đồng Tháp.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Mẫu gồm 656 người lao động tuổi từ 18-60 khámsức khỏe định kỳ tại TTYT TX Sa Đéc. Đối tượng được xác định chức năng thận (bằng GFR), tổn thương thận(protein niệu) và phân loại CKD theo phân loại của K/DOQI (dựa trên GFR và protein niệu).Kết quả nghiên cứu: Tỉ lệ mắc CKD là 5,34% (tính riêng nam là 5,66% và nữ 5,62%). Trong số này,20,00% là CKD giai đoạn 1, 20,00% giai đoạn 2, 60,00% giai đoạn 3. Yếu tố nguy cơ độc lập gồm tuổi ≥35, tănghuyết áp, tiền sử gia đình có bệnh thận hay bệnh tim mạch.Kết luận: Tỉ lệ mắc CKD trên người lao động trong nghiên cứu này là cao hơn nhiều nghiên cứu khác.Phát hiện và xử trí CKD theo tiêu chuẩn chung mới có thể cải thiện hậu quả xấu của bệnh.Từ khóa: Bệnh thận mạn, CKD, người lao động, GFR.ABSTRACTPREVALENCE OF CHRONIC KIDNEY DISEASE AMONG EMPLOYEESIN SA DEC TOWN, DONG THAPPhung Minh Tri, Tran Ngoc Dung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 496 - 502Background: Chronic kidney disease (CKD) is a worldwide public health problem with an increasingincidence and prevalence, poor outcomes, and high cost.Objectives: To determine the prevalence of CKD and some related factors among employees in Sa Dec town,Dong Thap.Methods: Descriptive, cross-sectional method was used. A total of 656 employees aged 18 to 60 wereselected in their periodic examinations at Sa Dec Health Center. Kidney function (GFR), kidney damage(proteinuria), and stages of CKD (GFR and proteinuria) were estimated according to K/DOQI guidelines.Results: The prevalence of CKD was 5.34% (men 5.66% and women 5.62%). Among them, an estimated20.00% had stage 1.20.00% had stage 2.60.00% had stage 3 of CKD. The dependent risk factors included older34 age, hypertension, family’s history of kidney or heart diseases.Conclusion: The prevalence of CKD among employees in this survey was higher than that of CKD inothers. Classification of CKD using standardized criteria may improve outcomes.Keywords: Chronic kidney disease, CKD, employee, GFR.* Trung tâm y tế Thị xã Sa Đéc, Đồng Tháp, ** Bệnh viện Chợ RẫyĐịa chỉ liên hệ: ThS. Phùng Minh TríĐT: (067)3503030496Email: bs_phmtri@yahoo.comChuyên Đề Nội KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Nghiên cứu Y họcMục tiêu nghiên cứuĐẶT VẤN ĐỀBệnh thận mạn (CKD) là một quá trìnhsinh lý bệnh do nhiều nguyên nhân, gây ra tổnthất không phục hồi trên chức năng và sốlượng nephron. Bệnh đang là một vấn đề sứckhỏe toàn cầu, với tần suất bệnh ngày càng giatăng, đi kèm với những hậu quả xấu và chi phíđiều trị cao(7).Năm 2002, Sáng kiến về chất lượng dự hậubệnh thận (K/DOQI - Kidney Disease OutcomeQuality Initiative) thuộc Quĩ bệnh thận quốcgia Hoa Kỳ (NKF) đưa ra những hướng dẫnlâm sàng để chẩn đoán, phân loại và xử tríCKD (7). Từ đó, nhiều nghiên cứu và khảo sátvề CKD đã có một tiêu chuẩn chung về bệnh,làm cơ sở cho việc phát hiện, điều trị CKD từgiai đoạn sớm, phòng ngừa hậu quả của bệnhthận giai đoạn cuối.Những nghiên cứu dịch tễ về CKD theohướng dẫn của K/DOQI, cho thấy CKD ở mứcđộ nhẹ và trung bình là rất thường gặp. Tại Mỹ,nghiên cứu NHANES III cho thấy tỉ lệ bệnh thậnmạn là 11% dân số (3), tại Iceland là 7% dân sốnam và 12,5% dân số nữ, trong nhóm tuổi dưới60 là 3,68% (12).Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào vềbệnh thận mạn theo hướng dẫn của K/DOQI, dovậy việc đánh giá ban đầu tình hình bệnh thậnmạn theo tiêu chuẩn chung là cần thiết để tạo cơsở cho chiến lược phòng ngừa từ giai đoạn sớm,giúp giảm số lượng bệnh thận giai đoạn cuốitrong những năm tiếp theo.Xác định tỉ lệ hiện mắc của bệnh thận mạntrên đối tượng trên người lao động theo tiêuchuẩn của K/DOQI.Khảo sát các yếu tố liên quan đến bệnh.Đề xuất phương pháp thuận tiện và chínhxác để ước tính độ thanh lọc cầu thận trên lâmsàng.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUSố liệu được lấy từ một chương trình sànglọc CKD (11) với thiết kế nghiên cứu cắt ngang môtả. Đối tượng là người lao động 18-60 tuổi tại cáccơ sở sản xuất trên địa bàn, đến khám sức khỏeđịnh kỳ tại Trung tâm Y tế TX Sa Đéc, loại trừnữ mang thai. Sử dụng công thức tính cỡ mẫudựa theo tỉ lệ CKD tham khảo trong nhóm tuổidưới 60 là 3,68% (12), dự trù 10% mất dấu trongnghiên cứu, chúng tôi có cỡ mẫu ước tính là 545người.Mẫu nước tiểu được lấy tại chỗ để tìmprotein niệu, hồng cầu niệu, bạch cầu niệu bằngque nhúng InstaTest 10 thông số (CortezD ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỉ lệ bệnh thận mạn ở người lao động tại thị xã Sa Đéc, Đồng ThápNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011TỈ LỆ BỆNH THẬN MẠN Ở NGƯỜI LAO ĐỘNGTẠI THỊ Xà SA ĐÉC, ĐỒNG THÁPPhùng Minh Trí*, Trần Ngọc Dũng**TÓM TẮTMở đầu: Bệnh thận mạn (CKD) là một vấn đề sức khỏe toàn cầu với tỉ lệ mắc gia tăng, kèm với những hậuquả xấu và chi phí điều trị ngày càng cao.Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ mắc CKD và một số yếu tố liên quan trên đối tượng người lao động tạiTX Sa Đéc, Đồng Tháp.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Mẫu gồm 656 người lao động tuổi từ 18-60 khámsức khỏe định kỳ tại TTYT TX Sa Đéc. Đối tượng được xác định chức năng thận (bằng GFR), tổn thương thận(protein niệu) và phân loại CKD theo phân loại của K/DOQI (dựa trên GFR và protein niệu).Kết quả nghiên cứu: Tỉ lệ mắc CKD là 5,34% (tính riêng nam là 5,66% và nữ 5,62%). Trong số này,20,00% là CKD giai đoạn 1, 20,00% giai đoạn 2, 60,00% giai đoạn 3. Yếu tố nguy cơ độc lập gồm tuổi ≥35, tănghuyết áp, tiền sử gia đình có bệnh thận hay bệnh tim mạch.Kết luận: Tỉ lệ mắc CKD trên người lao động trong nghiên cứu này là cao hơn nhiều nghiên cứu khác.Phát hiện và xử trí CKD theo tiêu chuẩn chung mới có thể cải thiện hậu quả xấu của bệnh.Từ khóa: Bệnh thận mạn, CKD, người lao động, GFR.ABSTRACTPREVALENCE OF CHRONIC KIDNEY DISEASE AMONG EMPLOYEESIN SA DEC TOWN, DONG THAPPhung Minh Tri, Tran Ngoc Dung* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 496 - 502Background: Chronic kidney disease (CKD) is a worldwide public health problem with an increasingincidence and prevalence, poor outcomes, and high cost.Objectives: To determine the prevalence of CKD and some related factors among employees in Sa Dec town,Dong Thap.Methods: Descriptive, cross-sectional method was used. A total of 656 employees aged 18 to 60 wereselected in their periodic examinations at Sa Dec Health Center. Kidney function (GFR), kidney damage(proteinuria), and stages of CKD (GFR and proteinuria) were estimated according to K/DOQI guidelines.Results: The prevalence of CKD was 5.34% (men 5.66% and women 5.62%). Among them, an estimated20.00% had stage 1.20.00% had stage 2.60.00% had stage 3 of CKD. The dependent risk factors included older34 age, hypertension, family’s history of kidney or heart diseases.Conclusion: The prevalence of CKD among employees in this survey was higher than that of CKD inothers. Classification of CKD using standardized criteria may improve outcomes.Keywords: Chronic kidney disease, CKD, employee, GFR.* Trung tâm y tế Thị xã Sa Đéc, Đồng Tháp, ** Bệnh viện Chợ RẫyĐịa chỉ liên hệ: ThS. Phùng Minh TríĐT: (067)3503030496Email: bs_phmtri@yahoo.comChuyên Đề Nội KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Nghiên cứu Y họcMục tiêu nghiên cứuĐẶT VẤN ĐỀBệnh thận mạn (CKD) là một quá trìnhsinh lý bệnh do nhiều nguyên nhân, gây ra tổnthất không phục hồi trên chức năng và sốlượng nephron. Bệnh đang là một vấn đề sứckhỏe toàn cầu, với tần suất bệnh ngày càng giatăng, đi kèm với những hậu quả xấu và chi phíđiều trị cao(7).Năm 2002, Sáng kiến về chất lượng dự hậubệnh thận (K/DOQI - Kidney Disease OutcomeQuality Initiative) thuộc Quĩ bệnh thận quốcgia Hoa Kỳ (NKF) đưa ra những hướng dẫnlâm sàng để chẩn đoán, phân loại và xử tríCKD (7). Từ đó, nhiều nghiên cứu và khảo sátvề CKD đã có một tiêu chuẩn chung về bệnh,làm cơ sở cho việc phát hiện, điều trị CKD từgiai đoạn sớm, phòng ngừa hậu quả của bệnhthận giai đoạn cuối.Những nghiên cứu dịch tễ về CKD theohướng dẫn của K/DOQI, cho thấy CKD ở mứcđộ nhẹ và trung bình là rất thường gặp. Tại Mỹ,nghiên cứu NHANES III cho thấy tỉ lệ bệnh thậnmạn là 11% dân số (3), tại Iceland là 7% dân sốnam và 12,5% dân số nữ, trong nhóm tuổi dưới60 là 3,68% (12).Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào vềbệnh thận mạn theo hướng dẫn của K/DOQI, dovậy việc đánh giá ban đầu tình hình bệnh thậnmạn theo tiêu chuẩn chung là cần thiết để tạo cơsở cho chiến lược phòng ngừa từ giai đoạn sớm,giúp giảm số lượng bệnh thận giai đoạn cuốitrong những năm tiếp theo.Xác định tỉ lệ hiện mắc của bệnh thận mạntrên đối tượng trên người lao động theo tiêuchuẩn của K/DOQI.Khảo sát các yếu tố liên quan đến bệnh.Đề xuất phương pháp thuận tiện và chínhxác để ước tính độ thanh lọc cầu thận trên lâmsàng.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUSố liệu được lấy từ một chương trình sànglọc CKD (11) với thiết kế nghiên cứu cắt ngang môtả. Đối tượng là người lao động 18-60 tuổi tại cáccơ sở sản xuất trên địa bàn, đến khám sức khỏeđịnh kỳ tại Trung tâm Y tế TX Sa Đéc, loại trừnữ mang thai. Sử dụng công thức tính cỡ mẫudựa theo tỉ lệ CKD tham khảo trong nhóm tuổidưới 60 là 3,68% (12), dự trù 10% mất dấu trongnghiên cứu, chúng tôi có cỡ mẫu ước tính là 545người.Mẫu nước tiểu được lấy tại chỗ để tìmprotein niệu, hồng cầu niệu, bạch cầu niệu bằngque nhúng InstaTest 10 thông số (CortezD ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Bệnh thận mạn Người lao động Chức năng thận Tổn thương thậnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
44 trang 303 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 248 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 231 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 220 0 0 -
13 trang 200 0 0
-
8 trang 200 0 0
-
5 trang 198 0 0