![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Tỉ lệ động kinh kháng trị và nguyên nhân trên bệnh nhân động kinh người lớn
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 319.89 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Động kinh kháng trị là bài toán khó cho các nhà lâm sàng thần kinh. Động kinh kháng trị làm giảm chất lượng cuộc sống, tăng bệnh xuất và tử suất, tuy vậy phần lớn các nghiên cứu tại Việt Nam chưa đề cập nhiều tới động kinh kháng trị. Bài viết trình bày việc xác định tỉ lệ động kinh kháng trị, mô tả nguyên nhân và đặc điểm liên quan, đưa ra yếu tố nguy cơ kháng trị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỉ lệ động kinh kháng trị và nguyên nhân trên bệnh nhân động kinh người lớnY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học TỈ LỆ ĐỘNG KINH KHÁNG TRỊ VÀ NGUYÊN NHÂN TRÊN BỆNH NHÂN ĐỘNG KINH NGƯỜI LỚN Nguyễn Hoàng Uyên Phương1, Lê Văn Tuấn1,2TÓM TẮT Đặt vấn đề: Động kinh kháng trị là bài toán khó cho các nhà lâm sàng thần kinh. Động kinh kháng trị làmgiảm chất lượng cuộc sống, tăng bệnh suất và tử suất, tuy vậy phần lớn các nghiên cứu tại Việt Nam chưa đề cậpnhiều tới động kinh kháng trị. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ động kinh kháng trị, mô tả nguyên nhân và đặc điểm liên quan, đưa ra yếu tố nguycơ kháng trị. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng là các bệnh nhân động kinh 18 tuổi trở lên, theo dõi tạibệnh viện Nguyễn Tri Phương và bệnh viện Đại học y dược từ tháng 1/2020 đến tháng 5/2020, với phương phápnghiên cứu cắt ngang mô tả. Bệnh nhân được thu thập thông tin theo bảng câu hỏi. Dựa trên tiêu chuẩn chẩnđoán kháng trị của Liên Hội Chống Động Kinh Quốc Tế 2010, chúng tôi tiến hành phân tích số liệu. Kết quả: Với 160 ca, tỉ lệ động kinh kháng trị là 20%. Nguyên nhân ưu thế trong nhóm này là xơ chai hảimã 37,5%, sau đó là đột quị và loạn sản vỏ não. 53,13% ca định khu thái dương, 78,13% ca phân loại cănnguyên cấu trúc. Yếu tố nguy cơ của kháng trị sau phân tích hồi qui đa biến là tần suất cơn co giật trước điều trịcao, định khu động kinh thùy thái dương, hoàn cảnh khởi phát cơn cả ngày và đêm, đáp ứng kém với thuốc chốngđộng kinh đầu tiên. Kết luận: Với kết quả 5 ca động kinh có 1 ca kháng trị và các yếu tố nguy cơ sẽ giúp ích hơn cho các nhà lâmsàng nhận diện bệnh nhân động kinh kháng trị. Từ khoá: động kinh, tỉ lệ, động kinh kháng trịABSTRACT PREVALENCE OF DRUG RESISTANT EPILEPSY AND ETIOLOGY IN ADULTS WITH EPILEPSY Nguyen Hoang Uyen Phuong, Le Van Tuan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 54 - 61 Background: Drug resistant epilepsy (DRE) is the severe problem for the neurologists. DRE lowers thequality of life, increases morbidity and mortality, despite that, there are few studies of DRE in Viet Nam. Objective: To determine the proportion of population of adult people with epilepsy (PWE), who suffer fromDRE; to describe the etiologies and relevant characteristics and to estimate risk factors for DRE. Methods: All adult PWE from 18 years old who had attended at Nguyen Tri Phuong hospital and Ho ChiMinh city University of Medical Center from January, 2020 to May, 2020 were profiled for drug responsesaccording to the definition for DRE as specified by the International League against Epilepsy (ILAE) 2010consensus. This is a cross-sectional study. Data collected included demographics, characteristics of epilepsy,electroencephalogram, brain imaging findings and medication histories. Results: The prevalence rate of DRE in this study was 20% (n=160). The prominent causes of DRE arehippocampus sclerosis 37.5%, stroke and focal cortical dysplasia. 53.13% cases were classified as temporalepilepsy, and 78.13% cases had structural etiology. From multivariate analysis, high pretreatment seizureĐại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh1 2Bệnh viện Chợ RẫyTác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Đoàn Uyên Phương ĐT: 0768249810 Email: upu.nguyen1208@gmail.com54 Chuyên Đề Thần Kinh - Da LiễuNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021frequency, temporal epilepsy, both daytime and nighttime occurrence of seizures, poor outcome of firstantiepileptic drug increased risk for DRE. Conclusion: The findings may aid clinician in recognizing and caring PWE, with careful considerationsthat at any given time, 1 in 5 PWE have DRE. Keywords: epilepsy, prevalence, drug resistant epilepsyĐẶT VẤN ĐỀ được báo cáo từ năm 1980 đến 2015 đăng trên Động kinh là một trong những vấn đề thần Medline và Embase, chọn lọc ra 35 nghiên cứukinh nghiêm trọng và thường gặp, được xem là đạt tiêu chuẩn, với 13080 bệnh nhân động kinh,sự phóng điện bất thường của các tế bào thần và 3941 bệnh nhân kháng trị, ghi nhận tỉ lệ lưukinh một cách đột ngột, ngắt quãng hay liên tục hành gộp của động kinh kháng trị qua cáctrong một thời gian, đặc tính nặng nề và có thể nghiên cứu trong dân số bệnh nhân động kinh làđể lại di chứng về nhiều mặt nếu không được 0,30 (0,19-0,42) và tỉ lệ phát sinh gộp là 0,15điều trị kịp thời. Theo khảo sát của Tổ chức Y tế (0,11-0,19)(3) ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỉ lệ động kinh kháng trị và nguyên nhân trên bệnh nhân động kinh người lớnY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học TỈ LỆ ĐỘNG KINH KHÁNG TRỊ VÀ NGUYÊN NHÂN TRÊN BỆNH NHÂN ĐỘNG KINH NGƯỜI LỚN Nguyễn Hoàng Uyên Phương1, Lê Văn Tuấn1,2TÓM TẮT Đặt vấn đề: Động kinh kháng trị là bài toán khó cho các nhà lâm sàng thần kinh. Động kinh kháng trị làmgiảm chất lượng cuộc sống, tăng bệnh suất và tử suất, tuy vậy phần lớn các nghiên cứu tại Việt Nam chưa đề cậpnhiều tới động kinh kháng trị. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ động kinh kháng trị, mô tả nguyên nhân và đặc điểm liên quan, đưa ra yếu tố nguycơ kháng trị. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Đối tượng là các bệnh nhân động kinh 18 tuổi trở lên, theo dõi tạibệnh viện Nguyễn Tri Phương và bệnh viện Đại học y dược từ tháng 1/2020 đến tháng 5/2020, với phương phápnghiên cứu cắt ngang mô tả. Bệnh nhân được thu thập thông tin theo bảng câu hỏi. Dựa trên tiêu chuẩn chẩnđoán kháng trị của Liên Hội Chống Động Kinh Quốc Tế 2010, chúng tôi tiến hành phân tích số liệu. Kết quả: Với 160 ca, tỉ lệ động kinh kháng trị là 20%. Nguyên nhân ưu thế trong nhóm này là xơ chai hảimã 37,5%, sau đó là đột quị và loạn sản vỏ não. 53,13% ca định khu thái dương, 78,13% ca phân loại cănnguyên cấu trúc. Yếu tố nguy cơ của kháng trị sau phân tích hồi qui đa biến là tần suất cơn co giật trước điều trịcao, định khu động kinh thùy thái dương, hoàn cảnh khởi phát cơn cả ngày và đêm, đáp ứng kém với thuốc chốngđộng kinh đầu tiên. Kết luận: Với kết quả 5 ca động kinh có 1 ca kháng trị và các yếu tố nguy cơ sẽ giúp ích hơn cho các nhà lâmsàng nhận diện bệnh nhân động kinh kháng trị. Từ khoá: động kinh, tỉ lệ, động kinh kháng trịABSTRACT PREVALENCE OF DRUG RESISTANT EPILEPSY AND ETIOLOGY IN ADULTS WITH EPILEPSY Nguyen Hoang Uyen Phuong, Le Van Tuan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 54 - 61 Background: Drug resistant epilepsy (DRE) is the severe problem for the neurologists. DRE lowers thequality of life, increases morbidity and mortality, despite that, there are few studies of DRE in Viet Nam. Objective: To determine the proportion of population of adult people with epilepsy (PWE), who suffer fromDRE; to describe the etiologies and relevant characteristics and to estimate risk factors for DRE. Methods: All adult PWE from 18 years old who had attended at Nguyen Tri Phuong hospital and Ho ChiMinh city University of Medical Center from January, 2020 to May, 2020 were profiled for drug responsesaccording to the definition for DRE as specified by the International League against Epilepsy (ILAE) 2010consensus. This is a cross-sectional study. Data collected included demographics, characteristics of epilepsy,electroencephalogram, brain imaging findings and medication histories. Results: The prevalence rate of DRE in this study was 20% (n=160). The prominent causes of DRE arehippocampus sclerosis 37.5%, stroke and focal cortical dysplasia. 53.13% cases were classified as temporalepilepsy, and 78.13% cases had structural etiology. From multivariate analysis, high pretreatment seizureĐại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh1 2Bệnh viện Chợ RẫyTác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Đoàn Uyên Phương ĐT: 0768249810 Email: upu.nguyen1208@gmail.com54 Chuyên Đề Thần Kinh - Da LiễuNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021frequency, temporal epilepsy, both daytime and nighttime occurrence of seizures, poor outcome of firstantiepileptic drug increased risk for DRE. Conclusion: The findings may aid clinician in recognizing and caring PWE, with careful considerationsthat at any given time, 1 in 5 PWE have DRE. Keywords: epilepsy, prevalence, drug resistant epilepsyĐẶT VẤN ĐỀ được báo cáo từ năm 1980 đến 2015 đăng trên Động kinh là một trong những vấn đề thần Medline và Embase, chọn lọc ra 35 nghiên cứukinh nghiêm trọng và thường gặp, được xem là đạt tiêu chuẩn, với 13080 bệnh nhân động kinh,sự phóng điện bất thường của các tế bào thần và 3941 bệnh nhân kháng trị, ghi nhận tỉ lệ lưukinh một cách đột ngột, ngắt quãng hay liên tục hành gộp của động kinh kháng trị qua cáctrong một thời gian, đặc tính nặng nề và có thể nghiên cứu trong dân số bệnh nhân động kinh làđể lại di chứng về nhiều mặt nếu không được 0,30 (0,19-0,42) và tỉ lệ phát sinh gộp là 0,15điều trị kịp thời. Theo khảo sát của Tổ chức Y tế (0,11-0,19)(3) ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu Y học Bài viết về y học Động kinh kháng trị Bệnh nhân động kinh người lớn Khu động kinh thùy thái dươngTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
5 trang 319 0 0
-
8 trang 273 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 266 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 253 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 238 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 230 0 0 -
13 trang 221 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 217 0 0 -
5 trang 216 0 0