Tỉ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch sâu chưa có triệu chứng trên bệnh nhân nội khoa cấp tính
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 183.83 KB
Lượt xem: 17
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài này được thực hiện với mục tiêu khảo sát tỉ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch sâu trên bệnh nhân bệnh nội khoa cấp tính. Nghiên cứu dọc trên 304 bệnh nhân nhập viện vào các khoa nội vì bệnh lý nội khoa cấp tính. Bệnh nhân nằm viện ít nhất 6 ngày. Siêu âm lần một được thực hiện trong ngày thăm khám đầu tiên. Siêu âm lần hai được thực hiện sau 7 ngày nếu lần đầu âm tính.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỉ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch sâu chưa có triệu chứng trên bệnh nhân nội khoa cấp tính Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học TỈ LỆ HIỆN MẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHƯA CÓ TRIỆU CHỨNG TRÊN BỆNH NHÂN NỘI KHOA CẤP TÍNH Đặng Vạn Phước*, Nguyễn Văn Trí* TÓMTẮT Cơ sở: Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) hay gặp ở các bệnh nhân (BN) nằm viện, ñặc biệt là bệnh nhân bệnh nội khoa cấp tính. Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ hiện mắc HKTMS trên bệnh nhân bệnh nội khoa cấp tính. Phương pháp: Nghiên cứu dọc trên 304 bệnh nhân nhập viện vào các khoa nội vì bệnh lý nội khoa cấp tính. Bệnh nhân nằm viện ít nhất 6 ngày. Siêu âm lần một ñược thực hiện trong ngày thăm khám ñầu tiên. Siêu âm lần hai ñược thực hiện sau 7 ngày nếu lần ñầu âm tính. Kết quả: Trong 304 trường hợp, có 233 trường hợp ñược chẩn ñoán và ñiều trị nhiễm trùng cấp (76,6%), kế ñến là suy tim nặng NYHA ñộ III/ IV (85 trường hợp, chiếm 28,0%), ñợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (66 trường hợp, chiếm 21,7%), nhồi máu não (65 trường hợp, chiếm 21,4%), ung thư (47 trường hợp, chiếm 15,5%) và nhồi máu cơ tim (5 trường hợp, chiếm 1,6%). Tỉ lệ mắc HKTMS trên BN nhiễm trùng cấp là 27,9% (65/233), tỉ lệ mắc HKTMS trên BN suy tim NYHA III/IV là 28,3% (24/85), tỉ lệ mắc HKTMS trên BN ñợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính là 36,4% (24/66), tỉ lệ mắc HKTMS trên BN nhồi máu não là 27,7% (18/65), tỉ lệ mắc HKTMS trên BN ung thư là 31,9% (15/47) và tỉ lệ mắc HKTMS trên BN nhồi máu cơ tim cấp là 20% (1/5). Kết luận: Tỉ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu ở bệnh nhân nội khoa cấp tính nằm viện là 28%, trong ñó cao nhất ở nhóm bệnh nhân bị ñợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (36,4%) và thấp nhất ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim (20%). Từ khóa: HKTMS: huyết khối tĩnh mạch sâu. ABSTRACT DEEP VENOUS THROMBOSIS FOLLOWING ACUTELY MEDICAL ILLNESS Dang Van Phuoc, Nguyen Van Tri * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 Supplement of No 2 - 2010: 170 - 177 Background: Deep vein thrombosis (DVT) is common in hospitalized patients, especially following acutely medical illness. Objectives: Study proportion of deep vein thrombosis in patients with acutely medical illness. Methods: Longitudinal study in 304 patients. Those patients were admitted to hospital because of acutely medical illness, hospitalized at least 6 days. Duplex ultrasonography of the lower extremities’ deep veins is done in the first day of our examination. If we got a negative result of ultrasonography in the first time, a second ultrasonography was done 7 days later. Results: Among these 304 patients, 233 patients was diagnosed and treated acute infection (76,6%), 85 patients with severe heart failure (28%), 66 patients with acute exacerbation of chronic obstructive pulmonary disease (21,7%), 65 cases with ischemic stroke (21,4%), 47 cases with cancer (15,5%) and 5 acute myocardial infarction patients (1,6%). Incidence of DVT in acute infection patients was 27,9% (65/233), in severe heart failure 28,3% (24/85), in acute exacerbation of chronic obstructive pulmonary disease 36,4% (24/66), in ischemic stroke 27,7% (18/65), in cancer 31,9% (15/47) and in acute myocardial infarction 20% (1/5). Conclusions: Prevalence of asymptomatic DVT in acutely ill medical patients was 28%, of which the highest found in acute exacerbation of chronic obstructive pulmonary disease (36,4%) and the lowest in acute myocardial infarction (20%). * Đại Học Y Dược TP. HCM Địa chỉ liên lạc: PGS TS. Nguyễn Văn Trí Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2010 170 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Key words: Deep vein thrombosis. ĐẶT VẤN ĐỀ Huyết khối tĩnh mạch sâu là bệnh lý ñược chú ý từ những năm ñầu của thế kỷ 19. Trong nhóm bệnh nhân nằm viện, tỉ lệ HKTMS cao hơn nhiều so với tỉ lệ HKTMS trong cộng ñồng. Điều quan trọng là các biến chứng xảy ra khi mắc HKTMS khá nghiêm trọng, có thể xảy ra sớm và gây tử vong như thuyên tắc phổi hoặc muộn hơn như hội chứng sau huyết khối(7). Chính vì thế mà HKTMS ngày càng ñược chú ý nhiều hơn. Trong các nghiên cứu ñược thực hiện tại các nước Phương Tây, HKTMS xuất hiện với tỉ lệ khoảng 55% trên những bệnh nhân ñột quỵ, 24% trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim, 20 - 40% trên bệnh nhân suy tim ứ huyết, 25 - 42% trên bệnh nhân nội khoa trong khoa săn sóc ñặc biệt(1,9,11,14). Ở Châu Á, một số ít quốc gia ñã có nghiên cứu về HKTMS nhưng chưa nhiều, chủ yếu trên bệnh nhân ñột quỵ. Chưa có nghiên cứu trên bệnh nhân nội khoa nói chung. Ở nước ta, chưa có nghiên cứu bệnh nhân bệnh nội khoa cấp tính bị HKTMS không có triệu chứng. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm mục ñích xác ñịnh tỉ lệ HKTMS trên những bệnh nhân nhập viện vì bệnh lý nội khoa cấp tính. Việc chẩn ñoán HKTMS ñược thực hiện bằng siêu âm Duplex, một phương pháp không xâm lấn có ñộ chính xác chấp nhận ñược trong chẩn ñoán xác ñịnh HKTMS. ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu của chúng tôi là Nghiên Cứu Dọc (Longitudinal study). Đối t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỉ lệ hiện mắc huyết khối tĩnh mạch sâu chưa có triệu chứng trên bệnh nhân nội khoa cấp tính Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học TỈ LỆ HIỆN MẮC HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHƯA CÓ TRIỆU CHỨNG TRÊN BỆNH NHÂN NỘI KHOA CẤP TÍNH Đặng Vạn Phước*, Nguyễn Văn Trí* TÓMTẮT Cơ sở: Huyết khối tĩnh mạch sâu (HKTMS) hay gặp ở các bệnh nhân (BN) nằm viện, ñặc biệt là bệnh nhân bệnh nội khoa cấp tính. Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ hiện mắc HKTMS trên bệnh nhân bệnh nội khoa cấp tính. Phương pháp: Nghiên cứu dọc trên 304 bệnh nhân nhập viện vào các khoa nội vì bệnh lý nội khoa cấp tính. Bệnh nhân nằm viện ít nhất 6 ngày. Siêu âm lần một ñược thực hiện trong ngày thăm khám ñầu tiên. Siêu âm lần hai ñược thực hiện sau 7 ngày nếu lần ñầu âm tính. Kết quả: Trong 304 trường hợp, có 233 trường hợp ñược chẩn ñoán và ñiều trị nhiễm trùng cấp (76,6%), kế ñến là suy tim nặng NYHA ñộ III/ IV (85 trường hợp, chiếm 28,0%), ñợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (66 trường hợp, chiếm 21,7%), nhồi máu não (65 trường hợp, chiếm 21,4%), ung thư (47 trường hợp, chiếm 15,5%) và nhồi máu cơ tim (5 trường hợp, chiếm 1,6%). Tỉ lệ mắc HKTMS trên BN nhiễm trùng cấp là 27,9% (65/233), tỉ lệ mắc HKTMS trên BN suy tim NYHA III/IV là 28,3% (24/85), tỉ lệ mắc HKTMS trên BN ñợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính là 36,4% (24/66), tỉ lệ mắc HKTMS trên BN nhồi máu não là 27,7% (18/65), tỉ lệ mắc HKTMS trên BN ung thư là 31,9% (15/47) và tỉ lệ mắc HKTMS trên BN nhồi máu cơ tim cấp là 20% (1/5). Kết luận: Tỉ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu ở bệnh nhân nội khoa cấp tính nằm viện là 28%, trong ñó cao nhất ở nhóm bệnh nhân bị ñợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (36,4%) và thấp nhất ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim (20%). Từ khóa: HKTMS: huyết khối tĩnh mạch sâu. ABSTRACT DEEP VENOUS THROMBOSIS FOLLOWING ACUTELY MEDICAL ILLNESS Dang Van Phuoc, Nguyen Van Tri * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 Supplement of No 2 - 2010: 170 - 177 Background: Deep vein thrombosis (DVT) is common in hospitalized patients, especially following acutely medical illness. Objectives: Study proportion of deep vein thrombosis in patients with acutely medical illness. Methods: Longitudinal study in 304 patients. Those patients were admitted to hospital because of acutely medical illness, hospitalized at least 6 days. Duplex ultrasonography of the lower extremities’ deep veins is done in the first day of our examination. If we got a negative result of ultrasonography in the first time, a second ultrasonography was done 7 days later. Results: Among these 304 patients, 233 patients was diagnosed and treated acute infection (76,6%), 85 patients with severe heart failure (28%), 66 patients with acute exacerbation of chronic obstructive pulmonary disease (21,7%), 65 cases with ischemic stroke (21,4%), 47 cases with cancer (15,5%) and 5 acute myocardial infarction patients (1,6%). Incidence of DVT in acute infection patients was 27,9% (65/233), in severe heart failure 28,3% (24/85), in acute exacerbation of chronic obstructive pulmonary disease 36,4% (24/66), in ischemic stroke 27,7% (18/65), in cancer 31,9% (15/47) and in acute myocardial infarction 20% (1/5). Conclusions: Prevalence of asymptomatic DVT in acutely ill medical patients was 28%, of which the highest found in acute exacerbation of chronic obstructive pulmonary disease (36,4%) and the lowest in acute myocardial infarction (20%). * Đại Học Y Dược TP. HCM Địa chỉ liên lạc: PGS TS. Nguyễn Văn Trí Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nguyễn Tri Phương 2010 170 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Key words: Deep vein thrombosis. ĐẶT VẤN ĐỀ Huyết khối tĩnh mạch sâu là bệnh lý ñược chú ý từ những năm ñầu của thế kỷ 19. Trong nhóm bệnh nhân nằm viện, tỉ lệ HKTMS cao hơn nhiều so với tỉ lệ HKTMS trong cộng ñồng. Điều quan trọng là các biến chứng xảy ra khi mắc HKTMS khá nghiêm trọng, có thể xảy ra sớm và gây tử vong như thuyên tắc phổi hoặc muộn hơn như hội chứng sau huyết khối(7). Chính vì thế mà HKTMS ngày càng ñược chú ý nhiều hơn. Trong các nghiên cứu ñược thực hiện tại các nước Phương Tây, HKTMS xuất hiện với tỉ lệ khoảng 55% trên những bệnh nhân ñột quỵ, 24% trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim, 20 - 40% trên bệnh nhân suy tim ứ huyết, 25 - 42% trên bệnh nhân nội khoa trong khoa săn sóc ñặc biệt(1,9,11,14). Ở Châu Á, một số ít quốc gia ñã có nghiên cứu về HKTMS nhưng chưa nhiều, chủ yếu trên bệnh nhân ñột quỵ. Chưa có nghiên cứu trên bệnh nhân nội khoa nói chung. Ở nước ta, chưa có nghiên cứu bệnh nhân bệnh nội khoa cấp tính bị HKTMS không có triệu chứng. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm mục ñích xác ñịnh tỉ lệ HKTMS trên những bệnh nhân nhập viện vì bệnh lý nội khoa cấp tính. Việc chẩn ñoán HKTMS ñược thực hiện bằng siêu âm Duplex, một phương pháp không xâm lấn có ñộ chính xác chấp nhận ñược trong chẩn ñoán xác ñịnh HKTMS. ĐỐI TƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu của chúng tôi là Nghiên Cứu Dọc (Longitudinal study). Đối t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Huyết khối tĩnh mạch sâu Nội khoa cấp tính Bệnh lý nội khoa cấp tính Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính Nhồi máu cơ timGợi ý tài liệu liên quan:
-
96 trang 377 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 310 0 0 -
5 trang 304 0 0
-
8 trang 258 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 247 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 231 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 219 0 0 -
106 trang 208 0 0
-
8 trang 199 0 0
-
13 trang 198 0 0