Danh mục

Tỉ lệ mắc và mối liên quan với các yếu tố nguy cơ của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại tỉnh Vĩnh Phúc

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 441.98 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày xác định tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại tỉnh Vĩnh Phúc và đánh giá mối liên quan của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với các yếu tố nguy cơ mắc bệnh. Đối tượng và phương pháp: Điều tra dịch tễ trên 3.092 người dân có tuổi ≥ 40 tại tỉnh Vĩnh Phúc, xác định được 1.725 đối tượng có nguy cơ mắc bệnh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỉ lệ mắc và mối liên quan với các yếu tố nguy cơ của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại tỉnh Vĩnh Phúc DIỄN ĐÀN Y HỌC Nghiên cứu khoa học TỈ LỆ MẮC VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ CỦA BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TẠI TỈNH VĨNH PHÚC Đặng Văn Khoa1, Trần Thành Trung1, Vũ Quang Diễn1, Đỗ Xuân Hòe1, Nguyễn Kiến Doanh1 TÓM TẮT Mục tiêu: xác định tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại tỉnh Vĩnh Phúc và đánh giá mối liên quan của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với các yếu tố nguy cơ mắc bệnh. Đối tượng và phương pháp: điều tra dịch tễ trên 3.092 người dân có tuổi ≥ 40 tại tỉnh Vĩnh Phúc, xác định được 1.725 đối tượng có nguy cơ mắc bệnh. Khám sàng lọc và đo chức năng hô hấp bằng máy SpiroLab III. Chẩn đoán xác định và giai đoạn bệnh dựa theo GOLD 2018. Kết quả: tỉ lệ mắc mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính chung tại tỉnh Vĩnh Phúc là 4,17%, ở nam là 6,09 % và nữ là 2,38%; Nguy cơ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cao gấp 2,8 lần ở người hút thuốc, 1,9 lần ở người tiếp xúc với khói thuốc, 1,6 lần ở những người tiếp xúc với bụi và 1,8 lần ở những người tiếp xúc khói than. Không thấy có mối tương quan giữa việc tiếp xúc khói bếp và tiếp xúc ô nhiễm không khí với tỉ lệ mắc. Kết luận: tỉ lệ mắc mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong cộng đồng dân cư tỉnh Vĩnh Phúc là 4,17%. Hút thuốc, tiếp xúc với bụi hoặc khói than làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Từ khóa: COPD, Vĩnh Phúc. SUMMARY PREVALENCE AND RELATED WITH THE RISK FACTORS OF CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE IN VINH PHUC PROVINCE Objectives: To determine the incidence of chronic obstructive pulmonary disease in Vinh Phuc province and assess the association of chronic obstructive pulmonary disease with risk factors. Objects and methods: Epidemiological investigation on 3,092 people with age ≥ 40 in Vinh Phuc province, identified 1,725 subjects at risk. Screening and respiratory function measured by machine spirolab III. Defined diagnosis and disease phase based on GOLD 2018. Results: The prevalence of chronic obstructive pulmonary disease in Vinh Phuc province was 4.17%, male: 6.09% and female: 2.38%; The risk of chronic obstructive pulmonary disease is 2.8 times higher in smokers, 1.9 times in people exposed to smoke, 1.6 times in people exposed to dust and 1.8 times in people exposed to coal smoke. There 1 Bệnh viện 74 TW Người liên hệ: Đỗ Xuân Hòe, Email: bsdoxuanhoebv74@gmail.com Ngày nhận bài: 7/6/2019. Ngày phản biện: 28/6/2019. Ngày chấp nhận đăng: 2/7/2019 116 Y HỌC LÂM SÀNG Số 109 (Tháng 07/2019) DIỄN ĐÀN Y HỌC Nghiên cứu khoa học was no correlation between the exposure of kitchen smoke and air pollution exposure to the incidence. Conclusion: The prevalence of chronic obstructive pulmonary disease in Vinh Phuc population is 4.17%. Smoking, exposure to dust or coal smoke increases the risk of disease. Key words: COPD, Vinh Phuc. I. ĐẶT VẤN ĐỀ mạn tính tại tỉnh Vĩnh Phúc Tỷ lệ mắc, tỷ lệ tử vong cũng như mức độ 2. Đánh giá mối liên quan của bệnh phổi tắc tàn phế bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) nghẽn mạn tính với các yếu tố nguy cơ mắc bệnh. ngày càng gia tăng và đang được nhiều nước trên II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP thế giới quan tâm để phòng tránh và điều trị [1]. 1. Đối tượng nghiên cứu Mỗi năm khoảng 400.000 người chết vì BPTNMT ở các nước công nghiệp, khoảng Điều tra dịch tễ 3.092 người dân có tuổi ≥ 40, 650.000 người chết ở Đông Nam Châu Á. Dự sống tại tỉnh Vĩnh Phúc dựa trên các điểm nghiên đoán đến năm 2020 tỷ lệ tử vong do BPTNMT sẽ cứu dịch tễ đã được chọn đại diện cho dân số của tăng lên đứng thứ 3 và là nguyên nhân thứ 5 trong tỉnh. các bệnh gây nên tàn phế trên toàn thế giới [1]. 2. Phương pháp nghiên cứu Ở Việt Nam, BPTNMT cũng có chiều hướng 2.1. Cỡ mẫu: tính theo công thức ước lượng tăng theo xu hướng chung của thế giới. Chủ động một tỉ lệ trong dân số, n được nhân với 2 để tránh sàng lọc BPTNMT ở cộng đồng sẽ giúp phát hiện sai số do chọn mẫu chùm. Trong nghiên cứu này bệnh ở giai đoạn nhẹ hơn, việc nghiên cứu dịch tễ chúng tôi chọn được cỡ mẫu là 3.092 người. và các yếu tố nguy cơ của BPTNMT trong cộng 2.2. Chọn mẫu: đối tượng nghiên cứu gồm đồng là hướng nghiên cứu cần thiết để góp phần 3.092 người được lựa chọn ra từ 30 cụm (mỗi cụm đề xuất các biện pháp phòng tránh, quản lý nhằm tương ứng với 1 xã, phường, thị trấn, gọi chung là làm ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: