Danh mục

Tỉ lệ nhiễm các chủng vi nấm ngoài da trên bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh năm 2021

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 706.39 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết khảo sát tỉ lệ nhiễm vi nấm ngoài da trên bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021 và mô tả đặc điểm sang thương và một số yếu tố liên quan đến các chủng vi nấm ngoài da.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỉ lệ nhiễm các chủng vi nấm ngoài da trên bệnh nhân đến khám tại Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh năm 2021Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Nghiên cứu Y học TỈ LỆ NHIỄM CÁC CHỦNG VI NẤM NGOÀI DA TRÊN BỆNH NHÂN ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2021 Nguyễn Hồ Phương Liên1, Tăng Tuấn Hải2, Nguyễn Hoàng Chương2TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ nhiễm vi nấm ngoài da trên bệnh nhân đến khám tại bệnh viện Da Liễu Thànhphố Hồ Chí Minh năm 2021 và mô tả đặc điểm sang thương và một số yếu tố liên quan đến các chủng vinấm ngoài da. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả, đối tượng là 56 mẫu bệnh phẩm da được lấy từnhững bệnh nhân có tổn thương da nghi ngờ do vi nấm ngoài da đến khám ngoại trú tại Khoa Khám bệnh Bệnhviện Da Liễu Thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2021 có chỉ định soi da tìm vi nấm của bác sĩlâm sàng. Dựa vào kết quả soi tươi, những mẫu bệnh phẩm có sợi tơ nấm, bào tử đốt sẽ được cấy vào môi trườngDTM, SDA để phân biệt và định danh. Bảng câu hỏi phỏng vấn các yếu tố liên quan bệnh vi nấm ngoài da đượctiến hành phỏng vấn dưới sự đồng ý của bệnh nhân. Toàn bộ dữ liệu được xử lý và phân tích bằng phần mềmSPSS 20.0. Kết quả: Tỉ lệ nhiễm nấm da là 39,39%, trong đó tỉ lệ soi tươi trực tiếp là 39,39% dương tính, và tỉ lệ nuôicấy là 30,36% dương tính với vi nấm ngoài da. Mức độ tương hợp giữa soi tươi trực tiếp bằng KOH 10% vớinuôi cấy vi nấm cho hệ số Kappa lên đến 80,5% (p 0,05). Kết luận: Tỉ lệ nhiễm vi nấm ngoài da trên sang thương có nghi ngờ là 39,9% với 3 chủng phổ biến.Trichophyton rubrum chiếm tỉ lệ cao nhất 64,71%, kế đến là Trichophyton mentagrophytes 29,41%, và thấp nhấtlà Microsporum canis 5,88%. Trong nghiên cứu này đã chứng minh việc có sử dụng corticoid có mối liên quanđến nhiễm nấm da (p=0,048). Từ khoá: tỷ lệ nhiễm vi nấm ngoài da, vi nấm ngoài da, bệnh vi nấm ngoài daABSTRACT PREVALENCE OF DERMATOPHYTES STRAINS IN PATIENTS AT HO CHI MINH CITY DERMATO-VENEREOLOGY HOSPITAL, 2021 Nguyen Ho Phuong Lien, Tang Tuan Hai, Nguyen Hoang Chuong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 5 - 2021: 213 - 219 Objectives: To investigate the prevalence of dermatophytosis in outpatients at Ho Chi Minh City Dermato-Venereology Hospital in 2021 and describe the characteristics of skin lesions, as well as related factors to differentdermatophytes strains.Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh1 Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch 2Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Hồ Phương Liên ĐT:0903144575 Email: phuonglien20051977@gmail.comChuyên Đề Điều Dưỡng - Kỹ Thuật Y Học 213Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 5 * 2021 Methods: This is a descriptive, cross–sectional study with 56 skin samples obtained from patients withsuspicious skin lesions due to dermatophytes at Outpatient-Clinics of Dermato-Venereology Hospital in Ho ChiMinh City, from January to March 2021; those patients has been designated by clinicians for skin scraping toconfirm the diagnosis. The positive samples with fungal structures (segmented mycelium, and/or spores) wereinoculated for differentiation and identification. Questionnaires of related factors were used, along with thepatient’s consent. All data were processed and analyzed using SPSS 20.0 software. Results: The prevalence of dermatophytosis was 39.39%, in which the positive microscopic examination was39.39%, and the positive culture rate for dermatophytes was 30.36%. Compatibility level between directmicroscopy by 10% KOH and cultures shows Kappa coefficient up to 80.5% (p-value 0.05). Conclusion: The prevalence of dermatophytosis is 39.9% with three common strains. Trichophyton rubrumaccounts for the highest proportion of 64.71%, followed by Trichophyton mentagrophytes with 29.41%, and thelowest proportion is Microsporum canis with 5.88%. In the study, it was demonstrated that corticosteroid usewas associated with dermatophytes infections (p = 0.048). Keywords: prevalence of dermatophytes infections, dermatophytes, dermatophytosisĐẶT VẤNĐỀ nặng nề như các bệnh lý khác, nhưng sự thiếu quan tâm của bệnh nhân, cũng như điều kiện Bệnh vi nấm ngoài da (dermatophytosis) là theo dõi điều trị bệnh chưa chặt chẽ, dẫn tới hiệumột trong những tình trạng nhiễm trùng da p ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: