Tỉ lệ tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 282.99 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc xác định tỉ lệ tăng huyết áp và một số yếu liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type 2, điều trị ngoại trú tại phòng khám Nội, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đăk Lăk.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỉ lệ tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú TỈ LỆ TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ Văn Hữu Tài1TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ tăng huyết áp và một số yếu liên quan ở bệnh nhân đái tháo đườngtype 2, điều trị ngoại trú tại phòng khám Nội, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đăk Lăk. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang với phương pháp chọn mẫuliên tiếp trong thời gian nghiên cứu để xác định tỉ lệ tăng huyết áp, sau đó dùng phân tích đa biếnđể xác định một số yếu tố liên quan độc lập với tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường type 2.Tăng huyết áp được chẩn đoán khi có huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâmtrương ≥ 90 mmHg và/hoặc đang điều trị thuốc để hạ huyết áp hàng ngày. Kết quả: Tỉ lệ tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 là 77,5%. Có 5 yếu tố liênquan độc lập với tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 là: Tuổi bệnh nhân với PR = 1,3(khi tăng mỗi 10 tuổi); thời gian đái tháo đường với PR = 2,0, thừa cân – béo phì với PR = 1,5; ănmặn với PR = 1,3 và protein niệu dương tính với PR = 1,4. Kết luận: Tỉ lệ tăng huyết áp khá phổ biến ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoạitrú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk. Cần tầm soát tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường type2 điều trị ngoại trú và kiểm soát thừa cân – béo phì, ăn mặn và protein niệu có thể cải thiện tỉ lệ tănghuyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường type 2. Từ khóa: Tăng huyết áp, đái tháo đường.ABSTRACT THE PREVALENCE AND SOME ASSOCIATED FACTORS WITH HYPERTENSION IN TYPE 2 DIABETES OUTPATIENTS Van Huu Tai1 Objectives: To determine prevalence of and some associated factors with hypetension intype 2 diabetes patients treated at outpatient internal medicine clinic, Đăk Lăk General Hospitalin 2013. Method: Using descriptive cross - sectional design with continuous sampling method inthe study period to determine the prevalence of hypetension, then multivariate regressionanalysis was taken to identify some factors independently associated with hypetension in type 2diabetes patients. Hypertension was diagnosised as systolic blood pressure 140 mmHg, and/ordiastolic blood pressure 90 mmHg and/or current intake of antihypertensive medication.1 Trường Đại học Tây Nguyên1 Tay Nguyen UniversityTẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 334 Results: The prevalence of hypetension in type 2 diabetes patients was 77,5 %. There arefive factors independently associated with hypetension and had being higher prevalence in type 2diabetes patients were: Age (PR = 1,4 for 10-year increment); Duration of diabetes > 5 years(PR = 1.3); Overweight - Obese (PR = 1.5); Salty dietary habits (PR = 1,3); and Proteinuria (PR = 1,4). Conclusion: The prevalence of hypertension was common in type 2 diabetes outpatienttreated at Dak Lak General Hospital. It is necessary to screen hypertension, and managementoverweight - obesity, salty dietary habits and proteinuria could improve the prevalence ofhypertension in outpatients with type 2 diabetes. Keywords: Hypetension, diabetes.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp (THA) có quan hệ mật thiết với đái tháo đường (ĐTĐ) type 2, THA là mộtthành phần quan trọng trong hội chứng chuyển hóa, vốn có liên quan đến đề kháng insulin gây raĐTĐ type 2, ngược lại ĐTĐ là nguyên nhân gây tổn thương mạch máu, gây nên THA [3], [4].Phối hợp THA và ĐTĐ sẽ làm gia tăng nguy cơ biến chứng và tử vong do tim mạch ở bệnh nhânĐTĐ với nguy cơ bệnh mạch vành, đột quị và tử vong gia tăng gấp 2 - 3 lần so với bệnh nhânĐTĐ không có THA [4]. Các nghiên cứu cho thấy việc điều trị THA ở bệnh nhân ĐTĐ làm giảmrõ rệt tỉ lệ tử vong và tỉ lệ biến chứng ở bệnh nhân ĐTĐ, đặc biệt là biến chứng mạch máu [3], [9].Chúng tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu nghiên cứu: - Xác định tỉ lệ và đặc điểm THA ở bệnh nhân ĐTĐ type 2, điều trị ngoại trú tại phòng khámNội, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đăk Lăk năm 2013. - Xác định một số yếu tố liên quan với THA ở bệnh nhân ĐTĐ type 2.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Phòng khám Nội 2, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk, từ tháng 12/2012 đến 04/2013.2.2. Đối tượng nghiên cứu Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán là ĐTĐ type 2, đến khám và điều trị tại Phòng khám Nội 2,Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk theo tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ của Hội đái tháo đườngHoa Kỳ năm 2010 [6]. Tiêu chuẩn loại trừ: (1) Đái tháo đường type 1, đái tháo đường thứ phátsau các bệnh lý nội tiết, đái tháo đường ở phụ nữ mang thai, (2) Bệnh nh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỉ lệ tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú TỈ LỆ TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ Văn Hữu Tài1TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỉ lệ tăng huyết áp và một số yếu liên quan ở bệnh nhân đái tháo đườngtype 2, điều trị ngoại trú tại phòng khám Nội, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đăk Lăk. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng thiết kế mô tả cắt ngang với phương pháp chọn mẫuliên tiếp trong thời gian nghiên cứu để xác định tỉ lệ tăng huyết áp, sau đó dùng phân tích đa biếnđể xác định một số yếu tố liên quan độc lập với tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường type 2.Tăng huyết áp được chẩn đoán khi có huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâmtrương ≥ 90 mmHg và/hoặc đang điều trị thuốc để hạ huyết áp hàng ngày. Kết quả: Tỉ lệ tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 là 77,5%. Có 5 yếu tố liênquan độc lập với tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 là: Tuổi bệnh nhân với PR = 1,3(khi tăng mỗi 10 tuổi); thời gian đái tháo đường với PR = 2,0, thừa cân – béo phì với PR = 1,5; ănmặn với PR = 1,3 và protein niệu dương tính với PR = 1,4. Kết luận: Tỉ lệ tăng huyết áp khá phổ biến ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoạitrú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk. Cần tầm soát tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường type2 điều trị ngoại trú và kiểm soát thừa cân – béo phì, ăn mặn và protein niệu có thể cải thiện tỉ lệ tănghuyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường type 2. Từ khóa: Tăng huyết áp, đái tháo đường.ABSTRACT THE PREVALENCE AND SOME ASSOCIATED FACTORS WITH HYPERTENSION IN TYPE 2 DIABETES OUTPATIENTS Van Huu Tai1 Objectives: To determine prevalence of and some associated factors with hypetension intype 2 diabetes patients treated at outpatient internal medicine clinic, Đăk Lăk General Hospitalin 2013. Method: Using descriptive cross - sectional design with continuous sampling method inthe study period to determine the prevalence of hypetension, then multivariate regressionanalysis was taken to identify some factors independently associated with hypetension in type 2diabetes patients. Hypertension was diagnosised as systolic blood pressure 140 mmHg, and/ordiastolic blood pressure 90 mmHg and/or current intake of antihypertensive medication.1 Trường Đại học Tây Nguyên1 Tay Nguyen UniversityTẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM SỐ 66 – 2014 334 Results: The prevalence of hypetension in type 2 diabetes patients was 77,5 %. There arefive factors independently associated with hypetension and had being higher prevalence in type 2diabetes patients were: Age (PR = 1,4 for 10-year increment); Duration of diabetes > 5 years(PR = 1.3); Overweight - Obese (PR = 1.5); Salty dietary habits (PR = 1,3); and Proteinuria (PR = 1,4). Conclusion: The prevalence of hypertension was common in type 2 diabetes outpatienttreated at Dak Lak General Hospital. It is necessary to screen hypertension, and managementoverweight - obesity, salty dietary habits and proteinuria could improve the prevalence ofhypertension in outpatients with type 2 diabetes. Keywords: Hypetension, diabetes.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng huyết áp (THA) có quan hệ mật thiết với đái tháo đường (ĐTĐ) type 2, THA là mộtthành phần quan trọng trong hội chứng chuyển hóa, vốn có liên quan đến đề kháng insulin gây raĐTĐ type 2, ngược lại ĐTĐ là nguyên nhân gây tổn thương mạch máu, gây nên THA [3], [4].Phối hợp THA và ĐTĐ sẽ làm gia tăng nguy cơ biến chứng và tử vong do tim mạch ở bệnh nhânĐTĐ với nguy cơ bệnh mạch vành, đột quị và tử vong gia tăng gấp 2 - 3 lần so với bệnh nhânĐTĐ không có THA [4]. Các nghiên cứu cho thấy việc điều trị THA ở bệnh nhân ĐTĐ làm giảmrõ rệt tỉ lệ tử vong và tỉ lệ biến chứng ở bệnh nhân ĐTĐ, đặc biệt là biến chứng mạch máu [3], [9].Chúng tôi thực hiện đề tài này với mục tiêu nghiên cứu: - Xác định tỉ lệ và đặc điểm THA ở bệnh nhân ĐTĐ type 2, điều trị ngoại trú tại phòng khámNội, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đăk Lăk năm 2013. - Xác định một số yếu tố liên quan với THA ở bệnh nhân ĐTĐ type 2.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu Phòng khám Nội 2, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk, từ tháng 12/2012 đến 04/2013.2.2. Đối tượng nghiên cứu Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán là ĐTĐ type 2, đến khám và điều trị tại Phòng khám Nội 2,Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk theo tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ của Hội đái tháo đườngHoa Kỳ năm 2010 [6]. Tiêu chuẩn loại trừ: (1) Đái tháo đường type 1, đái tháo đường thứ phátsau các bệnh lý nội tiết, đái tháo đường ở phụ nữ mang thai, (2) Bệnh nh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí Tim mạch học Việt Nam Bài viết về y học Tăng huyết áp Đái tháo đường Đái tháo đường type 2Gợi ý tài liệu liên quan:
-
9 trang 240 1 0
-
Báo cáo Hội chứng tim thận – mối liên hệ 2 chiều
34 trang 192 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 191 0 0 -
Hiệu quả can thiệp dinh dưỡng bằng khẩu phần ăn giàu chất xơ trên bệnh nhân đái tháo đường type 2
10 trang 182 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 179 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 172 0 0 -
8 trang 172 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 171 0 0 -
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 167 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 165 0 0