Tỉ lệ tử vong của viêm phúc mạc thứ phát và giá trị tiên lượng kết quả điều trị của chỉ số Mannheim
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 445.94 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung của bài viết trình bày về tỷ lệ tử vong của viêm phúc mạc thứ phát và giá trị của chỉ số Mannheim (Mannheim Peritonitis Index‐ MPI) trong tiên lượng kết quả điều trị. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chỉ số MPI đơn giản và nên được áp dụng trên lâm sàng để tiên lượng kết quả điều trị viêm phúc mạc thứ phát.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỉ lệ tử vong của viêm phúc mạc thứ phát và giá trị tiên lượng kết quả điều trị của chỉ số Mannheim Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học TỈ LỆ TỬ VONG CỦA VIÊM PHÚC MẠC THỨ PHÁT VÀ GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA CHỈ SỐ MANNHEIM Nguyễn Văn Hải*, Trần Quốc Hưng* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tử vong của viêm phúc mạc thứ phát (VPMTP) và giá trị của chỉ số Mannheim (Mannheim Peritonitis Index‐ MPI) trong tiên lượng kết quả điều trị. Phương pháp: Hồi cứu tất cả bệnh nhân (BN) được điều trị VPMTP tại bệnh viện Nhân dân Gia định từ 1/2010 đến 7/2012. Nguyên nhân của VPMTP được phân thành 4 nhóm và dữ liệu từ hồ sơ bệnh án được thu thập để tính điểm MPI của từng bệnh nhân. Kết cuộc điều trị của bệnh nhân được đối chiếu với điểm MPI của họ. Kết quả: Có 445 BN trong nghiên cứu với tuổi trung bình là 51 tuổi (10 – 104 tuổi). Xuất độ VPM do thủng dạ dày‐tá tràng (DDTT), viêm ruột thừa (VRT), bệnh đại tràng và nguyên nhân khác lần lượt là 47,2%, 42,7%, 6,1% và 4,0%. Tỷ lệ tử vong chung là 9%. Tỷ lệ tử vong của VPM do bệnh đại tràng, do thủng DDTT, do VRT và do các nguyên nhân khác lần lượt là 44,4%, 9,5%, 1,6% và 27,8%. Tỉ lệ tử vong khác biệt có ý nghĩa thống kê theo điểm MPI 29. Bệnh nhân bị VPMTP có điểm MPI > 29 thì tỉ lệ tử vong là 41,5%. Bệnh nhân VPM do bệnh đại tràng hay do thủng DDTT có điểm MPI > 29 thì tử vong rất cao (75% và 53,3%). Kết luận: Chỉ số MPI đơn giản và nên được áp dụng trên lâm sàng để tiên lượng kết quả điều trị VPMTP. Từ khóa: Viêm phúc mạc, Viêm phúc mạc thứ phát, Chỉ số Mannheim. ABSTRACT MORTALITY RATE OF SECONDARY PERITONITIS AND THE VALUE OF MANNHEIM PERITONITIS INDEX (MPI) IN PREDICTING THE OUTCOME OF MANAGEMENT Nguyen Van Hai, Tran Van Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 362 ‐ 368 Aims: To identify mortality rate of secondary peritonitis (SP) and the value of Mannheim Peritonitis Index (MPI) in predicting the outcome of management. Methods: This is retropective study including all patients (pts) who were treated for SP at Giadinh people’s hospital from 1/2010 to 7/2012. The causes of SP were stratified into 4 groups and data from charts were collected to evaluate MPI score for each patient. The outcome of management for each patient was collated with his/her MPI score. Results: There were 445 pts with the mean age of 51 years (range 10 – 104 years). Incidence of SP due to colonic diseases, perforated peptic ulcer, appendicitis and other causes were respectively 47.2%, 42.7%, 6.1% and 4.0%. Overall mortality rate of SP was 9%. Mortality rate of SP due to colonic disease, perforated peptic ulcer, appendicitis and other causes were respectively 44.4%, 9.5%, 1.6% and 27.8%. Mortality rate was significantly different depending on MPI score 29. Patients who had SP with MPI score > 29 were associated with mortality of 41.5%. Patients who had SP due to colonic disease or perforated peptic ulcer with MPI score > 29 had very high mortality (75% anh 53.3%). Conclusion: MPI is simple and should be used in clinical practice to predicting the outcome of management of SP. * Đại học Y Dược TPHCM Ngoại Tổng Quát Văn Hải Tác giả liên lạc: Nguyễn ĐT: 0903602989 Email: bsvanhai@yahoo.com 363 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Keywords: Peritonitis, Secondary peritonitis, Mannheim Peritonitis Index. ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Viêm phúc mạc thứ phát (VPMTP) là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp, nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến tử vong. Trước thập niên 1960, tỉ lệ tử vong do VPMTP có thể đến 90%(15), hiện nay giảm còn khoảng 10‐20%(2,15,17). Xác định mức độ nghiêm trọng của VPMTP là một trong những việc cần thiết khi tiếp nhận bệnh nhân để thiết lập kế hoạch điều trị thích hợp và giải thích tiên lượng cho người nhà bệnh nhân. Nhiều hệ thống tính điểm đã được áp dụng để đánh giá bệnh nhân như APACHE (Acute Physiology And Chronic Health Evaluation), MPM‐0 (Mortality Prediction Models‐Admission), MPM‐24, MPM‐ 48, SAPS I (Simplified Acute Physiology Score), SAPS II, SAPS III, SOFA (Sequential Organ Failure Assessment), MPI (Mannheim Peritonitis Index)... Trong các thang điểm trên, không thang điểm nào thật sự đặc hiệu cho viêm phúc mạc (VPM), ngoại trừ MPI. Tại thành phố Mannheim, nước Đức, từ tháng 6/1982 đến tháng 5/1984, Wacha và Linder(17) đã phát triển thang điểm này dựa trên phân tích 17 yếu tố trên 256 bệnh nhân VPM vi trùng đã trải qua phẫu thuật và nhận thấy chỉ có 8 yếu tố là thật sự có giá trị tiên lượng, đó là: 1) tuổi, 2) giới tính, 3) suy tạng cùng tồn tại, 4) bệnh ác tính, 5) thời gian VPM trước phẫu thuật, 6) nguồn gốc nhiễm trùng không từ đại tràng, 7) độ rộng của VPM và 8) bản c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỉ lệ tử vong của viêm phúc mạc thứ phát và giá trị tiên lượng kết quả điều trị của chỉ số Mannheim Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học TỈ LỆ TỬ VONG CỦA VIÊM PHÚC MẠC THỨ PHÁT VÀ GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA CHỈ SỐ MANNHEIM Nguyễn Văn Hải*, Trần Quốc Hưng* TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tử vong của viêm phúc mạc thứ phát (VPMTP) và giá trị của chỉ số Mannheim (Mannheim Peritonitis Index‐ MPI) trong tiên lượng kết quả điều trị. Phương pháp: Hồi cứu tất cả bệnh nhân (BN) được điều trị VPMTP tại bệnh viện Nhân dân Gia định từ 1/2010 đến 7/2012. Nguyên nhân của VPMTP được phân thành 4 nhóm và dữ liệu từ hồ sơ bệnh án được thu thập để tính điểm MPI của từng bệnh nhân. Kết cuộc điều trị của bệnh nhân được đối chiếu với điểm MPI của họ. Kết quả: Có 445 BN trong nghiên cứu với tuổi trung bình là 51 tuổi (10 – 104 tuổi). Xuất độ VPM do thủng dạ dày‐tá tràng (DDTT), viêm ruột thừa (VRT), bệnh đại tràng và nguyên nhân khác lần lượt là 47,2%, 42,7%, 6,1% và 4,0%. Tỷ lệ tử vong chung là 9%. Tỷ lệ tử vong của VPM do bệnh đại tràng, do thủng DDTT, do VRT và do các nguyên nhân khác lần lượt là 44,4%, 9,5%, 1,6% và 27,8%. Tỉ lệ tử vong khác biệt có ý nghĩa thống kê theo điểm MPI 29. Bệnh nhân bị VPMTP có điểm MPI > 29 thì tỉ lệ tử vong là 41,5%. Bệnh nhân VPM do bệnh đại tràng hay do thủng DDTT có điểm MPI > 29 thì tử vong rất cao (75% và 53,3%). Kết luận: Chỉ số MPI đơn giản và nên được áp dụng trên lâm sàng để tiên lượng kết quả điều trị VPMTP. Từ khóa: Viêm phúc mạc, Viêm phúc mạc thứ phát, Chỉ số Mannheim. ABSTRACT MORTALITY RATE OF SECONDARY PERITONITIS AND THE VALUE OF MANNHEIM PERITONITIS INDEX (MPI) IN PREDICTING THE OUTCOME OF MANAGEMENT Nguyen Van Hai, Tran Van Hung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 362 ‐ 368 Aims: To identify mortality rate of secondary peritonitis (SP) and the value of Mannheim Peritonitis Index (MPI) in predicting the outcome of management. Methods: This is retropective study including all patients (pts) who were treated for SP at Giadinh people’s hospital from 1/2010 to 7/2012. The causes of SP were stratified into 4 groups and data from charts were collected to evaluate MPI score for each patient. The outcome of management for each patient was collated with his/her MPI score. Results: There were 445 pts with the mean age of 51 years (range 10 – 104 years). Incidence of SP due to colonic diseases, perforated peptic ulcer, appendicitis and other causes were respectively 47.2%, 42.7%, 6.1% and 4.0%. Overall mortality rate of SP was 9%. Mortality rate of SP due to colonic disease, perforated peptic ulcer, appendicitis and other causes were respectively 44.4%, 9.5%, 1.6% and 27.8%. Mortality rate was significantly different depending on MPI score 29. Patients who had SP with MPI score > 29 were associated with mortality of 41.5%. Patients who had SP due to colonic disease or perforated peptic ulcer with MPI score > 29 had very high mortality (75% anh 53.3%). Conclusion: MPI is simple and should be used in clinical practice to predicting the outcome of management of SP. * Đại học Y Dược TPHCM Ngoại Tổng Quát Văn Hải Tác giả liên lạc: Nguyễn ĐT: 0903602989 Email: bsvanhai@yahoo.com 363 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Keywords: Peritonitis, Secondary peritonitis, Mannheim Peritonitis Index. ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Viêm phúc mạc thứ phát (VPMTP) là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp, nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến tử vong. Trước thập niên 1960, tỉ lệ tử vong do VPMTP có thể đến 90%(15), hiện nay giảm còn khoảng 10‐20%(2,15,17). Xác định mức độ nghiêm trọng của VPMTP là một trong những việc cần thiết khi tiếp nhận bệnh nhân để thiết lập kế hoạch điều trị thích hợp và giải thích tiên lượng cho người nhà bệnh nhân. Nhiều hệ thống tính điểm đã được áp dụng để đánh giá bệnh nhân như APACHE (Acute Physiology And Chronic Health Evaluation), MPM‐0 (Mortality Prediction Models‐Admission), MPM‐24, MPM‐ 48, SAPS I (Simplified Acute Physiology Score), SAPS II, SAPS III, SOFA (Sequential Organ Failure Assessment), MPI (Mannheim Peritonitis Index)... Trong các thang điểm trên, không thang điểm nào thật sự đặc hiệu cho viêm phúc mạc (VPM), ngoại trừ MPI. Tại thành phố Mannheim, nước Đức, từ tháng 6/1982 đến tháng 5/1984, Wacha và Linder(17) đã phát triển thang điểm này dựa trên phân tích 17 yếu tố trên 256 bệnh nhân VPM vi trùng đã trải qua phẫu thuật và nhận thấy chỉ có 8 yếu tố là thật sự có giá trị tiên lượng, đó là: 1) tuổi, 2) giới tính, 3) suy tạng cùng tồn tại, 4) bệnh ác tính, 5) thời gian VPM trước phẫu thuật, 6) nguồn gốc nhiễm trùng không từ đại tràng, 7) độ rộng của VPM và 8) bản c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết Viêm phúc mạc Viêm phúc mạc thứ phát Giá trị tiên lượng Chỉ số Mannheim Điều trị viêm phúc mạcGợi ý tài liệu liên quan:
-
7 trang 10 0 0
-
Giá trị tiên lượng của các triệu chứng thần kinh do vàng da sơ sinh tăng bilirubin gián tiếp
6 trang 10 0 0 -
6 trang 10 0 0
-
Khóa tập huấn Kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung
92 trang 8 0 0 -
Lựa chọn kháng sinh kinh nghiệm điều trị viêm phúc mạc thứ phát nguyên nhân từ đường tiêu hóa
9 trang 8 0 0 -
Lựa chọn kháng sinh kinh nghiệm điều trị viêm phúc mạc thứ phát nguyên nhân từ đường tiêu hóa
8 trang 8 0 0 -
Kết quả sớm điều trị viêm phúc mạc sau mổ tiêu hóa
4 trang 7 0 0 -
Đặc điểm vi sinh và tình trạng kháng kháng sinh của các loại vi khuẩn gây viêm phúc mạc thứ phát
7 trang 7 0 0 -
Vai trò tiên lượng của nồng độ Lactate và kiềm dư máu động mạch tại thời điểm vào viện sau bỏng
7 trang 7 0 0 -
5 trang 6 0 0