Tỉ số aspartate aminotransferase (AST)/ alanine aminotransferase (alt) và một số bệnh mạn tính ở người dưới 60 tuổi có hội chứng chuyển hóa
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 787.73 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các enzym AST (aspartate aminotransferase) và ALT (alanine aminotransferase) thường tăng cao trong các trường hợp bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu và có liên quan đến hội chứng chuyển hóa (MetS). Nghiên cứu này được thực hiện nhằm làm rõ mối liên hệ giữa tỉ số ALT/AST và các bệnh mạn tính ở nhóm người lớn dưới 60 tuổi có MetS.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỉ số aspartate aminotransferase (AST)/ alanine aminotransferase (alt) và một số bệnh mạn tính ở người dưới 60 tuổi có hội chứng chuyển hóa TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - sè 2 - 2024trạng viêm nhiễm và bị loét do cọ sát vào quần V. KẾT LUẬNáo, dẫn đến triệu chứng ra dịch hồng khiến bệnh Các bệnh nhân được phẫu thuật đặt tấmnhân bị sợ hãi và phải đi khám. nâng sàn chậu điều trị bệnh lý sa sinh dục tại *Các triệu chứng đường tiết niệu kèm Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội thường gặp ở độ tuổitheo sa sinh dục. Trong số 63 bệnh nhân của trên 50 tuổi, có tiền sử đẻ thường nhiều lần, đãchúng tôi, có 16 bệnh nhân có triệu chứng tiểu mãn kinh… đa số bệnh nhân đều bị sa từ hai cơkhông kiểm soát khi gắng sức kèm theo, chiếm quan trở lên, phần lớn sa thành trước âm đạo vàtỷ lệ 25,4%; đây là một triệu chứng thường gặp sa cổ tử cung; phần lớn bệnh nhân có triệuở phụ nữ cao tuổi. Triệu chứng này khiến người chứng tiểu không kiểm soát khi gắng sức.phụ nữ bị rỉ nước tiểu trong các hoạt động làmtăng áp lực ổ bụng như: cười, ho, hắt hơi, tập TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dương Thị Cương, Nguyễn Đức Hinh. “Sathể tục hay mang vác nặng… ảnh hưởng đến sinh dục”, Phụ khoa dành cho thầy thuốc thựcchất lượng cuộc sống, người phụ nữ có cảm giác hành, Nxb y học Hà Nội. 1999; 111-115.tự ti, mặc cảm, đồng thời việc rỉ nước tiểu 2. Bộ môn phụ sản Trường Đại học Y khoa Hàthường xuyên cũng làm tăng nguy cơ bị viêm Nội. “Sa sinh dục”, Sản phụ khoa, Nxb y học Hà Nội. 2005; 403-406.nhiễm âm hộ âm đạo của người phụ nữ. 3. Nguyễn Trung Vinh. “Chẩn đoán sa tạng chậu”, Nguyên nhân của hiện tượng này là do sự di Sàn chậu học, Nxb Y học. 2015; tr185-205.lệch xuống phía dưới của cổ bàng quang, khiến 4. Seng Sam Ath. Đánh giá phẫu thuật Crossencho áp lực ổ bụng truyền đến thân và cổ bàng trong điều trị sa sinh dục tại bệnh viện phụ sảnquang có sự chênh lệch nhau, làm cho nước tiểu trung ương trong 5 năm. Luận văn thạc sỹ Y học. 2011.rỉ ra mỗi lần bệnh nhân ho hay hắt hơi gây tăng 5. Huỳnh Viết Oanh. “Tổng kết điều trị sa sinh dụcáp lực ổ bụng [6]. từ 1966-1970 tại Bệnh Viện Nghệ An”, Sản phụ Trong bệnh lý sa sinh dục, sự di chuyển khoa tài liệu nghiên cứu, Tổng hội Y học Việtxuống phía dưới thành trước âm đạo cũng kéo Nam. 1974; tr 46-55. 6. Nguyễn Thị Thanh Tâm. “Tỷ lệ tiểu không kiểmtheo sự di chuyển của cổ bàng quang, khiến cho soát và các yếu tố liên quan ở phụ nữ mãn kinh”,tỷ lệ phụ nữ bị tiểu không kiểm soát khi gắng Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y dượcsức tăng lên. thành phố Hồ Chí Minh. 2008. TỈ SỐ ASPARTATE AMINOTRANSFERASE (AST)/ ALANINE AMINOTRANSFERASE (ALT) VÀ MỘT SỐ BỆNH MẠN TÍNH Ở NGƯỜI DƯỚI 60 TUỔI CÓ HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Nguyễn Lê Hà Anh1, Lê Thị Xuân Thảo, Trần Quí Phương Linh2, Lê Hồng Thủy2, Nguyễn Trần Thu Trang1, Bùi Thị Hồng Châu1TÓM TẮT ATP III 2001 và đến khám hoặc điều trị ngoại trú tại bệnh viện Lê Văn Thịnh trong thời gian từ tháng 01 60 Mở đầu: Các enzym AST (aspartate đến tháng 5 năm 2024, sẽ được chọn vào nghiên cứu.aminotransferase) và ALT (alanine aminotransferase) Dữ liệu về nồng độ AST, ALT và các bệnh mạn tính sẽthường tăng cao trong các trường hợp bệnh gan được thu thập từ nhóm đối tượng này. Kết quả: Dânnhiễm mỡ không do rượu và có liên quan đến hội số nghiên cứu là 120 người có tuổi trung bình làchứng chuyển hóa (MetS). Tuy nhiên, không có đủ 50,9±6,7 tuổi và nam giới chiếm đa số. Các tìnhbằng chứng về sự thay đổi tỉ số AST/ALT giữa các trạng/ bệnh mạn tính phổ biến gồm rối loạn lipid máu,bệnh mạn tính khác nhau ở những người dưới 60 tuổi tăng huyết áp, gút, đái tháo đường và gan nhiễm mỡ,có MetS. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: có sự phân bố tỉ lệ lần lượt là 67,5%, 62,5%, 43,3%,Những người từ 18 đến dưới 60 tuổi, được chẩn đoán 40% và 33,9%. Có sự khác biệt về tỉ số AST/ALT (caomắc hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn của NCEP nhất ở phân vị thứ 3) ở các trường hợp có gan nhiễm mỡ, rối loạn lipid máu và bệnh gút (p vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2024SUMMARY của MetS, nhiều dấu ấn sinh học và chỉ số lâm ASPARTATE AMINOTRANSFERASE sàng khác nhau đã được sử dụng, đáng chú ý là (AST)/ALANINE AMINOTRANSFERASE vai trò tiềm năng của các men gan như AST ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tỉ số aspartate aminotransferase (AST)/ alanine aminotransferase (alt) và một số bệnh mạn tính ở người dưới 60 tuổi có hội chứng chuyển hóa TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 544 - th¸ng 11 - sè 2 - 2024trạng viêm nhiễm và bị loét do cọ sát vào quần V. KẾT LUẬNáo, dẫn đến triệu chứng ra dịch hồng khiến bệnh Các bệnh nhân được phẫu thuật đặt tấmnhân bị sợ hãi và phải đi khám. nâng sàn chậu điều trị bệnh lý sa sinh dục tại *Các triệu chứng đường tiết niệu kèm Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội thường gặp ở độ tuổitheo sa sinh dục. Trong số 63 bệnh nhân của trên 50 tuổi, có tiền sử đẻ thường nhiều lần, đãchúng tôi, có 16 bệnh nhân có triệu chứng tiểu mãn kinh… đa số bệnh nhân đều bị sa từ hai cơkhông kiểm soát khi gắng sức kèm theo, chiếm quan trở lên, phần lớn sa thành trước âm đạo vàtỷ lệ 25,4%; đây là một triệu chứng thường gặp sa cổ tử cung; phần lớn bệnh nhân có triệuở phụ nữ cao tuổi. Triệu chứng này khiến người chứng tiểu không kiểm soát khi gắng sức.phụ nữ bị rỉ nước tiểu trong các hoạt động làmtăng áp lực ổ bụng như: cười, ho, hắt hơi, tập TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dương Thị Cương, Nguyễn Đức Hinh. “Sathể tục hay mang vác nặng… ảnh hưởng đến sinh dục”, Phụ khoa dành cho thầy thuốc thựcchất lượng cuộc sống, người phụ nữ có cảm giác hành, Nxb y học Hà Nội. 1999; 111-115.tự ti, mặc cảm, đồng thời việc rỉ nước tiểu 2. Bộ môn phụ sản Trường Đại học Y khoa Hàthường xuyên cũng làm tăng nguy cơ bị viêm Nội. “Sa sinh dục”, Sản phụ khoa, Nxb y học Hà Nội. 2005; 403-406.nhiễm âm hộ âm đạo của người phụ nữ. 3. Nguyễn Trung Vinh. “Chẩn đoán sa tạng chậu”, Nguyên nhân của hiện tượng này là do sự di Sàn chậu học, Nxb Y học. 2015; tr185-205.lệch xuống phía dưới của cổ bàng quang, khiến 4. Seng Sam Ath. Đánh giá phẫu thuật Crossencho áp lực ổ bụng truyền đến thân và cổ bàng trong điều trị sa sinh dục tại bệnh viện phụ sảnquang có sự chênh lệch nhau, làm cho nước tiểu trung ương trong 5 năm. Luận văn thạc sỹ Y học. 2011.rỉ ra mỗi lần bệnh nhân ho hay hắt hơi gây tăng 5. Huỳnh Viết Oanh. “Tổng kết điều trị sa sinh dụcáp lực ổ bụng [6]. từ 1966-1970 tại Bệnh Viện Nghệ An”, Sản phụ Trong bệnh lý sa sinh dục, sự di chuyển khoa tài liệu nghiên cứu, Tổng hội Y học Việtxuống phía dưới thành trước âm đạo cũng kéo Nam. 1974; tr 46-55. 6. Nguyễn Thị Thanh Tâm. “Tỷ lệ tiểu không kiểmtheo sự di chuyển của cổ bàng quang, khiến cho soát và các yếu tố liên quan ở phụ nữ mãn kinh”,tỷ lệ phụ nữ bị tiểu không kiểm soát khi gắng Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y dượcsức tăng lên. thành phố Hồ Chí Minh. 2008. TỈ SỐ ASPARTATE AMINOTRANSFERASE (AST)/ ALANINE AMINOTRANSFERASE (ALT) VÀ MỘT SỐ BỆNH MẠN TÍNH Ở NGƯỜI DƯỚI 60 TUỔI CÓ HỘI CHỨNG CHUYỂN HÓA Nguyễn Lê Hà Anh1, Lê Thị Xuân Thảo, Trần Quí Phương Linh2, Lê Hồng Thủy2, Nguyễn Trần Thu Trang1, Bùi Thị Hồng Châu1TÓM TẮT ATP III 2001 và đến khám hoặc điều trị ngoại trú tại bệnh viện Lê Văn Thịnh trong thời gian từ tháng 01 60 Mở đầu: Các enzym AST (aspartate đến tháng 5 năm 2024, sẽ được chọn vào nghiên cứu.aminotransferase) và ALT (alanine aminotransferase) Dữ liệu về nồng độ AST, ALT và các bệnh mạn tính sẽthường tăng cao trong các trường hợp bệnh gan được thu thập từ nhóm đối tượng này. Kết quả: Dânnhiễm mỡ không do rượu và có liên quan đến hội số nghiên cứu là 120 người có tuổi trung bình làchứng chuyển hóa (MetS). Tuy nhiên, không có đủ 50,9±6,7 tuổi và nam giới chiếm đa số. Các tìnhbằng chứng về sự thay đổi tỉ số AST/ALT giữa các trạng/ bệnh mạn tính phổ biến gồm rối loạn lipid máu,bệnh mạn tính khác nhau ở những người dưới 60 tuổi tăng huyết áp, gút, đái tháo đường và gan nhiễm mỡ,có MetS. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: có sự phân bố tỉ lệ lần lượt là 67,5%, 62,5%, 43,3%,Những người từ 18 đến dưới 60 tuổi, được chẩn đoán 40% và 33,9%. Có sự khác biệt về tỉ số AST/ALT (caomắc hội chứng chuyển hóa theo tiêu chuẩn của NCEP nhất ở phân vị thứ 3) ở các trường hợp có gan nhiễm mỡ, rối loạn lipid máu và bệnh gút (p vietnam medical journal n02 - NOVEMBER - 2024SUMMARY của MetS, nhiều dấu ấn sinh học và chỉ số lâm ASPARTATE AMINOTRANSFERASE sàng khác nhau đã được sử dụng, đáng chú ý là (AST)/ALANINE AMINOTRANSFERASE vai trò tiềm năng của các men gan như AST ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Hội chứng chuyển hóa Bệnh mạn tính Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu Tăng huyết ápGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
9 trang 243 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
8 trang 200 0 0
-
13 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0