Danh mục

Ticarcilin

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 170.52 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tên chung quốc tế: Ticarcillin. Mã ATC: J01C A13. Loại thuốc: Thuốc kháng sinh; penicilin bán tổng hợp. Dạng thuốc và hàm lượng Bột vô khuẩn ticarcilin natri để pha tiêm: 1 g, 3 g, 6 g, 20 g, 30 g ticarcilin base. Bột vô khuẩn ticarcilin natri để pha tiêm (1,5 g; 3 g và 5 g ticarcilin base) phối hợp với acid clavulanic (dạng muối kali) (0,1 g; 0,2 g và 0,2 g tương ứng). Dược lý và cơ chế tác dụng Các thuốc kháng sinh beta - lactam gồm các penicilin và cephalosporin cùng có cơ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Ticarcilin TicarcilinTên chung quốc tế: Ticarcillin.Mã ATC: J01C A13.Loại thuốc: Thuốc kháng sinh; penicilin bán tổng hợp.Dạng thuốc và hàm lượngBột vô khuẩn ticarcilin natri để pha tiêm: 1 g, 3 g, 6 g, 20 g, 30 g ticarcilinbase.Bột vô khuẩn ticarcilin natri để pha tiêm (1,5 g; 3 g và 5 g ticarcilin base)phối hợp với acid clavulanic (dạng muối kali) (0,1 g; 0,2 g và 0,2 g tươngứng).Dược lý và cơ chế tác dụngCác thuốc kháng sinh beta - lactam gồm các penicilin và cephalosporin cùngcó cơ chế tác dụng chung là ức chế sự tổng hợp peptidoglycan của thành tếbào vi khuẩn. Các carboxypenicilin, gồm carbenicilin và ticarcilin, có tácdụng với một số chủng Pseudomonas và một số loài Proteus indol dươngtính, kháng ampicilin và thuốc cùng loại. Chúng không có tác dụng với phầnlớn các chủngStaphylococcus aureus. Ở nồng độ cao thuốc này có tác dụngvới Bacteroides fragilis nhưng tác dụng kém hơn penicilin G. Ticarcilin rấtgiống carbenicilin, nhưng tác dụng mạnh hơn 2 - 4 lần trên P. aeruginosa;liều dùng vì vậy thấp hơn, và tỷ lệ trường hợp tác dụng độc giảm. Ticarcilinlà carboxypenicilin được ưa dùng để điều trị những nhiễm khuẩn nặng doPseudomonas, ví dụ trên những vết bỏng nặng có thể phát triển nhiễmkhuẩnPseudomonas.Sự kháng thuốc: Vi khuẩn kháng với thuốc kháng sinh beta - lactam tăng lênrất nhanh. Cơ chế kháng thuốc không chỉ do sản sinh beta - lactamase, màcòn do biến đổi protein gắn với penicilin, và giảm sự thâm nhập của khángsinh. Ticarcilin hiện nay chưa được dùng rộng rãi ở Việt Nam; trong báo cáoASTS (1997 - 1998), không có số liệu về tần số kháng thuốc của vi khuẩnvới ticarcilin ở Việt Nam.Ticarcilin là thuốc quan trọng để điều trị những nhiễm khuẩn nặng do vikhuẩn Gram âm. Thuốc có tác dụng điều trị nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi,nhiểm khuẩn sau bỏng, và nhiễm khuẩn đường tiết niệu do vi khuẩn khángpenicilin G và ampicilin; những vi khuẩn gây bệnh đặc biệt chịu tác dụngcủa ticarcilin bao gồm: P. aeruginosa, chủngProteus indol dương tínhvàEnterobacter. Dược động họcTicarcilin natri được hấp thu không đáng kể qua đ ường tiêu hóa, nên phảidùng đường tiêm. Dễ được hấp thu khi tiêm bắp. Ðạt nồng độ đỉnh huyếttương trong vòng 30 - 75 phút sau tiêm bắp. Sau khi tiêm chậm tĩnh mạch,đạt ngay nồng độ đỉnh.Ticarcilin phân bố vào dịch màng phổi, dịch kẽ, da, thận, xương, mật vàđờm. Thể tích phân bố trung bình 0,21 ± 0,04 lít/kg ở người lớn. Giống nhưcác penicilin khác, ticarcilin chỉ đạt nồng độ thấp trong dịch não - tủy; nồngđộ trong dịch não - tủy thường cao hơn khi màng não bị viêm so với trườnghợp màng não bình thường. Nồng độ ticarcilin trong mật cao hơn nhiều lầnso với nồng độ đồng thời trong huyết thanh. Khoảng 45 đến 65% ticarcilingắn với protein huyết thanh.Ở người lớn có chức năng thận bình thường, ticarcilin có nửa đời thải trừ là1,2 ± 0,2 giờ. Ticarcilin và các chất chuyển hóa được bài tiết nhanh chủ yếuqua nước tiểu (77 ± 12%). Ðộ thanh thải của ticarcilin là 1,6 ± 0,3 ml/kgtrong một phút ở người lớn. Nồng độ ticarcilin trong huyết thanh cao hơn, vànửa đời huyết thanh kéo dài ở người có chức năng thận và/hoặc gan suygiảm. Ở trẻ sơ sinh, nửa đời huyết thanh tỷ lệ nghịch với trọng lượng cơ thểkhi sinh, thời kỳ mang thai và số tuần tuổi của đứa trẻ. Có thể loại bỏticarcilin khỏi cơ thể bằng thẩm tách máu.Chỉ địnhTicarcilin được sử dụng chủ yếu để điều trị nhiễm khuẩn do trực khuẩn ưakhí Gram âm nhạy cảm [ví dụ, các chủng P. aeruginosa, Proteus vulgaris,Providencia rettgeri (tên cũ Proteus rettgeri), Morganella morganii (tên cũProteus morganii), P. mirabilis, Escherichia coli, Enterobacter nhạy cảm],để điều trị nhiễm vi khuẩn ưa khí - kỵ khí hỗn hợp, hoặc để điều trị theokinh nghiệm trên người bệnh sốt có giảm bạch cầu hạt.Chống chỉ địnhMẫn cảm với ticarcilin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc, hoặc bất cứpenicilin nào.Thận trọngTicarcilin có cùng khả năng gây độc và gây dị ứng của các penicilin, kể cảnguy cơ gây phản ứng quá mẫn, do đó phải tuân thủ những thận trọng thôngthường của liệu pháp penicilin. Trước khi bắt đầu điều trị bằng ticarcilin, cầnđiều tra cẩn thận về những phản ứng quá mẫn với penicilin, cephalosporin,hoặc các thuốc khác dùng trước đây. Có biểu hiện dị ứng chéo giữa cácpenicilin và các kháng sinh beta - lactam khác gồm các cephalosporin, cáccephamycin, và các 1 - oxa - beta - lactam.Phải định kỳ đánh giá thận, gan và máu trong khi điều trị dài ngày bằngticarcilin. Phải theo dõi các chất điện giải trong huyết thanh và tình trạng timtrong khi điều trị bằng ticarcilin. Ðã có một số trường hợp rối loạn kết tụ tiểucầu và thời gian prothrombin hoặc thời gian chảy máu kéo dài (hiếm gặp)trong khi điều trị với ticarcilin, do đó cần phải cân nhắc về khả năng có biếnchứng chảy máu trong khi điều trị, đặc biệt khi dùng thuốc cho người suythận hoặc có tiền sử rối loạn chảy máu.Khôngdù ...

Tài liệu được xem nhiều: