Danh mục

TIỀN CĂN NHIỄM CHLAMYDIA VÀ ẢNH HƯỞNG TRÊN KẾT QUẢ THỤ TINH NHÂN TẠO

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 140.07 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 5,000 VND Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Xét nghiệm kháng thể kháng Chlamydia trong máu đang được xem là có khả năng đánh giá tình trạng ống dẫn trứng, là yếu tố quyết định trong thành công của kỹ thuật thụ tinh nhân tạo (TTNT). Mục tiêu: Dùng xét nghiệm tìm kháng thể kháng Chlamydia trong máu để đánh giá tần suất bệnh nhân từng nhiễm trùng đường sinh dục trên được điều trị bằng thủ thuật TTNT, qua đó ghi nhận ảnh hưởng của nhiễm Chlamydia lên kết quả điều trị TTNT. Phương pháp: Cắt ngang mô tả. Đối tượng: Bệnh nhân vô sinh thực...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TIỀN CĂN NHIỄM CHLAMYDIA VÀ ẢNH HƯỞNG TRÊN KẾT QUẢ THỤ TINH NHÂN TẠO TIỀN CĂN NHIỄM CHLAMYDIA VÀ ẢNH HƯỞNG TRÊN KẾT QUẢ THỤ TINH NHÂN TẠO Giới thiệu: Xét nghiệm kháng thể kháng Chlamydia trong máu đang được xem là có khả năng đánh giá tình trạng ống dẫn trứng, là yếu tố quyết định trong thành công của kỹ thuật thụ tinh nhân tạo (TTNT). Mục tiêu: Dùng xét nghiệm tìm kháng thể kháng Chlamydia trong máu để đánh giá tần suất bệnh nhân từng nhiễm trùng đường sinh dục trên được điều trị bằng thủ thuật TTNT, qua đó ghi nhận ảnh h ưởng của nhiễm Chlamydia lên kết quả điều trị TTNT. Phương pháp: Cắt ngang mô tả. Đối tượng: Bệnh nhân vô sinh thực hiện thủ thuật TTNT tại khoa Hiếm muộn, bệnh viện Từ Dũ từ tháng 1/3/2004 đến tháng 20/7/2004. Kết quả: Trong 425 bệnh nhân tham gia nghiên cứu có 99 (23,3%) bệnh nhân có kết quả xét nghiệm Chlamydia dương tính. Có tương quan có ý nghĩa thống kê giữa số bạn tình và tình trạng ống dẫn trứng với kết quả xét nghiệm Chlamydia với p < 0,05. Tỷ lệ thai lâm sàng của nhóm có nhiễm Chlamydia là 1,1% (1/89 bệnh nhân có thử thai) so với nhóm không nhiễm là 8,6% (25/291 bệnh nhân) (p > 0,05). Kết luận: Bệnh nhân vô sinh có tiền căn nhiễm Chlamydia đường sinh dục trên chiếm tỷ lệ đáng kể trong số bệnh nhân điều trị bằng thủ thuật TTNT. Xét nghiệm kháng thể kháng Chlamydia trong máu có tiềm năng là một xét nghiệm giúp tiên lượng và định hướng điều trị cho bệnh nhân vô sinh. Đặt vấn đề Chlamydia trachomatis là một trong những tác nhân lây truyền qua đường tình dục thường gặp nhất. Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới, ước tính tổng số ca mới mắc Chlamydia trachomatis trên toàn thế giới mỗi năm là 92 triệu người [1]. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, một số nghiên cứu trong cộng đồng cho thấy tỷ lệ nhiễm Chlamydia ở phụ nữ thay đổi từ 18% đến 32,5%, trong đó một số yếu tố nguy c ơ được nhận diện như số bạn tình, độ tuổi bắt đầu quan hệ tình dục, tiền căn bệnh phụ khoa [2,3]. Nhiễm khuẩn do C.trachomatis đa số không có triệu chứng hay triệu chứng ngh èo nàn, bệnh thường ở dạng tiềm tàng, khó phát hiện để điều trị kịp thời. Với khả năng lây nhiễm cao, Chlamydia được xem là tác nhân lây nhiễm hàng đầu qua đường sinh hoạt tình dục [4]. Ở phụ nữ, nhiễm khuẩn Chlamydia đường sinh dục có khả năng gây tổn thương ống dẫn trứng thông qua phản ứng viêm do tạo thành kháng thể tự thân [5], đưa đến một trong những hậu quả trầm trọng của nhiễm Chlamydia là vô sinh. Trong các phương pháp điều trị vô sinh, thụ tinh nhân tạo (TTNT) là phương pháp được nhiều trung tâm điều trị vô sinh th ường được sử dụng bởi tính đơn giản, dễ thực hiện và ít tốn kém. Tuy nhiên, để thực hiện thành công phương pháp TTNT cần đảm bảo một số điều kiện ti ên quyết trong đó sự toàn vẹn của ống dẫn trứng về cấu trúc và chức năng là điều kiện cần phải có. Tại Việt nam, chưa có nghiên cứu nào khảo sát tiền căn nhiễm Chlamydia trên bệnh nhân vô sinh, đặc biệt trên đối tượng bệnh nhân được điều trị bằng biện pháp TTNT, cũng như nghiên cứu ảnh hưởng của nhiễm Chlamydia lên kết quả điều trị. Nghiên cứu này hy vọng bổ sung thêm thông tin về tình hình nhiễm Chlamydia trong quá khứ của bệnh nhân vô sinh thông qua xét nghiệm kháng thể kháng Chlamydia, cũng như kiểm tra sự ảnh hưởng của nhiễm Chlamydia với kết quả điều trị của kỹ thuật TTNT trên đối tượng này. Phương pháp Nghiên cứu cắt ngang mô tả, với đối tượng nghiên cứu là tất cả các trường hợp điều trị vô sinh có chỉ định thực hiện thủ thuật thụ tinh nhân tạo (TTNT) tại khoa Hiếm muộn, bệnh viện Từ Dũ trong thời gian từ 20/2/04 đến 20/4/04. Bệnh nhân được nhận nghiên cứu thỏa những tiêu chuẩn sau (ước tính 400 bệnh nhân): · Chưa từng thực hiện thủ thuật TTNT, hoặc đ ã từng thực hiện thủ thuật này dưới 3 lần · Độ tuổi người vợ dưới 35, buồng trứng còn hoạt động chức năng · Tinh trùng chồng trong giới hạn bình thường hoặc yếu nhẹ (theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới năm 1999) · Tình trạng ống dẫn trứng thông thương tốt tối thiểu 1 bên được chứng tỏ qua chụp cản quang buồng tử cung – vòi trứng (HSG) và/hoặc qua nội soi chẩn đoán, hoặc · Vô sinh dưới 2 năm và không có tiền căn thực hiện thủ thuật can thiệp vào lòng tử cung, cũng như chưa ghi nhận yếu tố nguy cơ hướng dến khả năng tổn thương ống dẫn trứng qua khai thác bệnh sử, thăm khám lâm sàng và các xét nghiệm cơ bản. Bệnh nhân được tư vấn về tình hình nhiễm Chlamydia trong cộng đồng, khả năng nhiễm bệnh của bản thân và ảnh hưởng của nhiễm Chlamydia lên hiệu quả điều trị. Bệnh nhân cũng được tư vấn về xét nghiệm kháng thể kháng Chlamydia và đồng ý tham gia nghiên cứu. Bệnh nhân được nhận vào nghiên cứu sau khi lấy máu thử kháng thể kháng Chlamydia và kết thúc đợt dùng thuốc đầu tiên, trở lại để được siêu âm theo dõi sự phát triển của nang noãn. Phương pháp tiến hành Khi được nhận vào nghiên cứu, bệnh nhân đã được ghi nhận về bệnh sử, thăm khám lâm sàng, thực hiện những xét nghiệm cơ bản bao gồm xét ...

Tài liệu được xem nhiều: