Tiên lượng huyết khối tĩnh mạch não
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 287.03 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Huyết khối tĩnh mạch não là bệnh lý hiếm gặp. Trong thực hành lâm sàng bệnh được gặp nhiều hơn trong những năm gần đây. Nghiên cứu này mô tả các khía cạnh của huyết khối tĩnh mạch não và tiên lượng huyết khối tĩnh mạch não ở các bệnh nhân chăm sóc tại bệnh viện Chợ Rẫy, Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiên lượng huyết khối tĩnh mạch nãoNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013TIÊN LƯỢNG HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH NÃONguyễn Anh Tài*, Phạm Xuân Lãnh*TÓM TẮTMục đích: Huyết khối tỉnh mạch não (HKTMN) là bệnh lý hiếm gặp. Trong thực hành lâm sàng của chúngtôi, bệnh được gặp nhiều hơn trong những năm gần đây. Nghiên cứu (NC) này mô tả các khía cạnh của HKTMNvà tiên lượng HKTMN ở các BN chăm sóc tại BVCR, Việt Nam.Phương pháp: Chúng tôi thược hiện NC tiền cứu mô tả trong 02 năm 2010 – 2011. Chẩn đoán HKTMNđượng thực hiện bằng mạch não đồ. Kết quả NC chính là tử vong hoặc phụ thuộc ở thời điểm xuất viện đượcđánh giá bằng thang điểm Rankin sửa đổi < 2.Kết quả: Nghiên cứu có 86 BN từ năm 2010 – 2011. Xuất viện có 37 BN (43%) không có triệu chứng vàdấu hiệu nào (mRS = 0), 20 (22,3%) có các triệu chứng còn lại ít (mRS = 1), và 03 (3,5%) giảm chức năng nhẹ(mRS = 2). 12 (14%) giảm chức năng trung bình (mRS = 3), 10 (11,7%) mất chức năng nặng (mRS = 4 or 5), và04 (4,7%) tử vong. Yếu tố dự đoán tử vong hoặc phụ thuộc lúc xuất viện là: liệt các dây thần kinh sọ (OR 39;95% CI, 6,7 – 228; P=0.001), Điểm SCS lúc nhập viện (OR 0,58; 95% CI, 0,41 –0,80; P=0.01) và xuất huyếtnão (OR 14,6; 95% CI, 2,4 – 88,1; P=0.04).Từ khóa: đột quị, huyết khối, huyết khối tĩnh mạch nãoABSTRACTPROGNOSIS OF CEREBRAL VEIN THROMBOSISNguyen Anh Tai, Pham Xuan Lanh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 108 - 112Purpose: Cerebral vein thrombosis (CVT) is a rare disease. In recent years, cerebral vein thrombosis has beenseen much more in our practice. This descriptive study describes the natural history and prognosis of cerebralvenous thrombosis patients in ChoRay Hospital, Vietnam.Methods: We performed a prospective observational study in two years (2010 – 2011). Cerebral veinthrombosis was confirmed by angiography. Primary outcome was death or dependence as assessed by modifiedRankin Scale (mRS) score < 2 at the time of hospital discharge.Results: From 2010 to 2011, 86 adult patients with CVT were managed. At the time of discharge 37 patients(43%) had no symptom or signs (mRS = 0), 20 (22.3%) had minor residual symptoms (mRS = 1), and 03 (3.5%)had mild impairments (mRS = 2). Twelve (14%) were moderately impaired (mRS = 3), 10 (11.7%) were severelyhandicapped (mRS = 4 or 5), and 04 (4.7%) had died. Multivariate predictors of death or dependence were cranialnerves palsy (OR 39; 95% CI, 6.7 – 228; P=0.001), Glasgow coma scale (GCS) at the admission (OR 0.58; 95%CI, 0.41 –0.80; P=0.01) and intracerebral hemorrhage (OR 14.6; 95% CI, 2.4 – 88.1; P=0.04).Conclusions: The prognosis of CVT is better than reported previously and arterial stroke. A subgroup(30.2%) CVT patients is at increased risk of bad outcome. These high-risk patients may need more studies andmore aggressive therapeutic interventions.Keywords: stroke; thrombosis; cerebral venous thrombosis; CVT* Khoa Nội thần kinh - BV Chợ RẫyTác giả liên lạc: TS. BS. Nguyễn Anh Tài108ĐT: 0913724242Email: anhtaintk@hotmail.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013ĐẶT VẤN ĐỀHuyết khối tĩnh mạch não (HKTMN) là bệnhlý ít gặp, chiếm < 1% đột quị não. Một số báo cáotiền cứu gần đây cho thấy tiên lượng HKTMNtốt hơn so với đột quị động mạch: HKTMN tửvong cấp < 5%, và khoảng 80% bệnh nhân (BN)hồi phục không di chứng. Đây là dạng bệnh lýtương đối hiếm so đột quị não có nguồn gốcđộng mạch và thường xảy ra ở người trẻ. Tiếntriển lâm sàng của HKTMN rất thay đổi và khácvới các dạng đột quị não khác.Dữ liệu về diễn tiến tự nhiên và tiên lượngcủa HKTMN còn ít và chủ yếu dựa vào các ngiêncứu đơn độc từng quốc gia với số lượng bệnhkhông nhiều. Mặc dù có nhiều tiến bộ trongchẩn đoán và điều trị, HKTMN vẫn có thể tửvong và mất chức năng nặng nếu chẩn đoán vàchăm sóc không kịp thời, phù hợp.Nghiên cứu (NC) này được thực hiện nhằmmô tả các biểu hiện lâm sàng, yếu tố nguy cơ(YTNC), kết quả và các yếu tố tiên lượng ở BNHKTMN tại BVCR.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNghiên cứu tiền cứu mô tả gồm tất cả các BNtrên 15 tuổi nhập viện và điều trị tại Khoa nộithần kinh BVCR trong 02 năm 2010 – 2011 có cáctriệu chứng HKTMN. Tất cả các BN được thămkhám bởi các BS chuyên ngành thần kinh và thuthập các thông tin như: tuổi, giới, ngày khởi pháttriệu chứng, nhập viện và xác định chẩn đoánbằng hình ảnh, triệu chứng và dấu hiệu từ lúckhởi phát đến lúc chẩn đoán, điểm GlasgowComa Scale (GCS) lúc nhập viện và trong giaiđoạn nằm viện…, các phương pháp hình ảnhhọc được sử dụng xác định vị trí huyết khối, sốlượng, vị trí, kích thước tổn thương nhu mônão…. Chẩn đoán xác định được HKTMN bằngMRI, MRV; CTV, DSA. Các yếu tố nguy cơHKTMN được ghi nhận, chọc dò DNT (trừ khicó chống chỉ định) và tầm soát các yếu tố tăngđông (proteins C and S, antithrombin III, lupusanticoagulant, anticardiolipin antibodies, factorV Leiden). Điều trị chọn lọc tùy vào từng trườngNghiên cứu Y họchợp, nhưng đa số TH được dùng kháng đông vàtheo dỏi kết quả.Kết quả khi xuất viện được đánh giá bằngthang điểm Rankin sửa đổi (mRS), và được phânloại thành: hồi phục hoàn toàn (mRS = 0- 1); hồiphục một phần, có thể sinh hoạt độc lập (mRS =2); phụ thuộc (mRS = 3 - 5); và tử vong (mRS = 6).Chúng tôi đánh giá các biến số về dịch tễ,lâm sàng, hình ảnh học, và các yếu tố nguy cơ vềkhả năng giải thích các kết quả “tử vong và phụthuộc”. Phân tích nhị biến được thực hiện chomỗi kết quả bằng phép kiểm χ 2 hoặc Fisher đốivới các dữ liệu phân loại và phép kiểm Student ttest hoặc ANOVA cho các dữ liệu liên tục. Cácbiến số có liên quan với kết quả (P ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiên lượng huyết khối tĩnh mạch nãoNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013TIÊN LƯỢNG HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH NÃONguyễn Anh Tài*, Phạm Xuân Lãnh*TÓM TẮTMục đích: Huyết khối tỉnh mạch não (HKTMN) là bệnh lý hiếm gặp. Trong thực hành lâm sàng của chúngtôi, bệnh được gặp nhiều hơn trong những năm gần đây. Nghiên cứu (NC) này mô tả các khía cạnh của HKTMNvà tiên lượng HKTMN ở các BN chăm sóc tại BVCR, Việt Nam.Phương pháp: Chúng tôi thược hiện NC tiền cứu mô tả trong 02 năm 2010 – 2011. Chẩn đoán HKTMNđượng thực hiện bằng mạch não đồ. Kết quả NC chính là tử vong hoặc phụ thuộc ở thời điểm xuất viện đượcđánh giá bằng thang điểm Rankin sửa đổi < 2.Kết quả: Nghiên cứu có 86 BN từ năm 2010 – 2011. Xuất viện có 37 BN (43%) không có triệu chứng vàdấu hiệu nào (mRS = 0), 20 (22,3%) có các triệu chứng còn lại ít (mRS = 1), và 03 (3,5%) giảm chức năng nhẹ(mRS = 2). 12 (14%) giảm chức năng trung bình (mRS = 3), 10 (11,7%) mất chức năng nặng (mRS = 4 or 5), và04 (4,7%) tử vong. Yếu tố dự đoán tử vong hoặc phụ thuộc lúc xuất viện là: liệt các dây thần kinh sọ (OR 39;95% CI, 6,7 – 228; P=0.001), Điểm SCS lúc nhập viện (OR 0,58; 95% CI, 0,41 –0,80; P=0.01) và xuất huyếtnão (OR 14,6; 95% CI, 2,4 – 88,1; P=0.04).Từ khóa: đột quị, huyết khối, huyết khối tĩnh mạch nãoABSTRACTPROGNOSIS OF CEREBRAL VEIN THROMBOSISNguyen Anh Tai, Pham Xuan Lanh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 108 - 112Purpose: Cerebral vein thrombosis (CVT) is a rare disease. In recent years, cerebral vein thrombosis has beenseen much more in our practice. This descriptive study describes the natural history and prognosis of cerebralvenous thrombosis patients in ChoRay Hospital, Vietnam.Methods: We performed a prospective observational study in two years (2010 – 2011). Cerebral veinthrombosis was confirmed by angiography. Primary outcome was death or dependence as assessed by modifiedRankin Scale (mRS) score < 2 at the time of hospital discharge.Results: From 2010 to 2011, 86 adult patients with CVT were managed. At the time of discharge 37 patients(43%) had no symptom or signs (mRS = 0), 20 (22.3%) had minor residual symptoms (mRS = 1), and 03 (3.5%)had mild impairments (mRS = 2). Twelve (14%) were moderately impaired (mRS = 3), 10 (11.7%) were severelyhandicapped (mRS = 4 or 5), and 04 (4.7%) had died. Multivariate predictors of death or dependence were cranialnerves palsy (OR 39; 95% CI, 6.7 – 228; P=0.001), Glasgow coma scale (GCS) at the admission (OR 0.58; 95%CI, 0.41 –0.80; P=0.01) and intracerebral hemorrhage (OR 14.6; 95% CI, 2.4 – 88.1; P=0.04).Conclusions: The prognosis of CVT is better than reported previously and arterial stroke. A subgroup(30.2%) CVT patients is at increased risk of bad outcome. These high-risk patients may need more studies andmore aggressive therapeutic interventions.Keywords: stroke; thrombosis; cerebral venous thrombosis; CVT* Khoa Nội thần kinh - BV Chợ RẫyTác giả liên lạc: TS. BS. Nguyễn Anh Tài108ĐT: 0913724242Email: anhtaintk@hotmail.comHội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013ĐẶT VẤN ĐỀHuyết khối tĩnh mạch não (HKTMN) là bệnhlý ít gặp, chiếm < 1% đột quị não. Một số báo cáotiền cứu gần đây cho thấy tiên lượng HKTMNtốt hơn so với đột quị động mạch: HKTMN tửvong cấp < 5%, và khoảng 80% bệnh nhân (BN)hồi phục không di chứng. Đây là dạng bệnh lýtương đối hiếm so đột quị não có nguồn gốcđộng mạch và thường xảy ra ở người trẻ. Tiếntriển lâm sàng của HKTMN rất thay đổi và khácvới các dạng đột quị não khác.Dữ liệu về diễn tiến tự nhiên và tiên lượngcủa HKTMN còn ít và chủ yếu dựa vào các ngiêncứu đơn độc từng quốc gia với số lượng bệnhkhông nhiều. Mặc dù có nhiều tiến bộ trongchẩn đoán và điều trị, HKTMN vẫn có thể tửvong và mất chức năng nặng nếu chẩn đoán vàchăm sóc không kịp thời, phù hợp.Nghiên cứu (NC) này được thực hiện nhằmmô tả các biểu hiện lâm sàng, yếu tố nguy cơ(YTNC), kết quả và các yếu tố tiên lượng ở BNHKTMN tại BVCR.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNghiên cứu tiền cứu mô tả gồm tất cả các BNtrên 15 tuổi nhập viện và điều trị tại Khoa nộithần kinh BVCR trong 02 năm 2010 – 2011 có cáctriệu chứng HKTMN. Tất cả các BN được thămkhám bởi các BS chuyên ngành thần kinh và thuthập các thông tin như: tuổi, giới, ngày khởi pháttriệu chứng, nhập viện và xác định chẩn đoánbằng hình ảnh, triệu chứng và dấu hiệu từ lúckhởi phát đến lúc chẩn đoán, điểm GlasgowComa Scale (GCS) lúc nhập viện và trong giaiđoạn nằm viện…, các phương pháp hình ảnhhọc được sử dụng xác định vị trí huyết khối, sốlượng, vị trí, kích thước tổn thương nhu mônão…. Chẩn đoán xác định được HKTMN bằngMRI, MRV; CTV, DSA. Các yếu tố nguy cơHKTMN được ghi nhận, chọc dò DNT (trừ khicó chống chỉ định) và tầm soát các yếu tố tăngđông (proteins C and S, antithrombin III, lupusanticoagulant, anticardiolipin antibodies, factorV Leiden). Điều trị chọn lọc tùy vào từng trườngNghiên cứu Y họchợp, nhưng đa số TH được dùng kháng đông vàtheo dỏi kết quả.Kết quả khi xuất viện được đánh giá bằngthang điểm Rankin sửa đổi (mRS), và được phânloại thành: hồi phục hoàn toàn (mRS = 0- 1); hồiphục một phần, có thể sinh hoạt độc lập (mRS =2); phụ thuộc (mRS = 3 - 5); và tử vong (mRS = 6).Chúng tôi đánh giá các biến số về dịch tễ,lâm sàng, hình ảnh học, và các yếu tố nguy cơ vềkhả năng giải thích các kết quả “tử vong và phụthuộc”. Phân tích nhị biến được thực hiện chomỗi kết quả bằng phép kiểm χ 2 hoặc Fisher đốivới các dữ liệu phân loại và phép kiểm Student ttest hoặc ANOVA cho các dữ liệu liên tục. Cácbiến số có liên quan với kết quả (P ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Huyết khối tĩnh mạch não Tiên lượng huyết khối Tĩnh mạch não Phương pháp mạch não đồTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
8 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
9 trang 198 0 0