Danh mục

Tiên lượng kết quả điều trị ngoại khoa ung thư tuyến giáp dựa trên các chỉ số tiên lượng

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 409.85 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết mô tả kết quả tiên lượng điều trị ngoại khoa ung thư tuyến giáp dựa trên các chỉ số tiên lượng. Đối tượng: Gồm 293 bệnh nhân không phân biệt tuổi, giới, có bệnh lý lành hoặc ác tính của tuyến giáp được điều trị tại Khoa phẫu thuật lồng ngực - mạch máu - nội tiết Bệnh viện 103 từ 2003-2007.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiên lượng kết quả điều trị ngoại khoa ung thư tuyến giáp dựa trên các chỉ số tiên lượng TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT - PHẦN II - 2022 TIÊN LƯỢNG KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA UNG THƯ TUYẾN GIÁP DỰA TRÊN CÁC CHỈ SỐ TIÊN LƯỢNG Phạm Vinh Quang2, Phạm Văn Trung1,2,TÓM TẮT 30 Objective: Describe the outcome of thyroid Mục tiêu: Mô tả kết quả tiên lượng điều trị cancer surgery prognosis based on prognosis.ngoại khoa ung thư tuyến giáp dựa trên các chỉ số Subjects: 293 patients, regardless of age, sex,tiên lượng. Đối tượng: Gồm 293 bệnh nhân having thyroid disease or malignant diseasekhông phân biệt tuổi, giới, có bệnh lý lành hoặc treated at the Department of Thoracic Surgery -ác tính của tuyến giáp được điều trị tại Khoa Vascular - Endocrinology Hospital 103 fromphẫu thuật lồng ngực - mạch máu - nội tiết Bệnh 2003-2007. Studied method: Use clinicalviện 103 từ 2003-2007. Phương pháp nghiên description. Results: There was a very positivecứu: mô tả lâm sàng. Kết quả: giữa nhóm điểm correlation between point group and relapse ratevà tình trạng tái phát có mối tương quan thuận rất with p C«ng tr×nh nghiªn cøu KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNGcứ giúp cho các thầy thuốc lâm sàng đánh 2.2.2. Cỡ mẫu/chọn mẫu: Cỡ mẫu toàngía một cách khoa học và chính xác, góp bộ, chọn mẫu theo phương pháp tiện íchphần phát hiện sớm, làm giảm tỉ lệ chẩn đoán không xác suất.nhầm và đánh giá một cách chính xác hơn về 2.2.3. Các chỉ số tiên lượng tổng hợp:tiên lượng đối với ung thư tuyến giáp. Xuất + Chỉ số tiên lượng tổng hợp A.M.E.S:phát từ những yêu cầu thực tiễn nói trên, Đánh giá tiên lượng ung thư thể nhú, thểchúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục nang và ung thư biểu mô tuyến giáp dựa vàotiêu: chỉ số tiên lượng tổng hợp A.M.E.S do Cady Mô tả kết quả tiên lượng điều trị ngoại và Rosii thuộc khoa lâm sàng Lahey xâykhoa ung thư tuyến giáp dựa trên các chỉ số dựng năm 1988 [1],[2].tiên lượng. + Chỉ số tiên lượng tổng hợp M.A.C.I.S: Đánh giá tiên lượng ung thưII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tuyến giáp dựa vào chỉ số tiên lượng tổng 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian hợp M.A.C.I.S được khoa lâm sàng bệnhnghiên cứu vịên Mayo xây dựng năm 1993, [1],[3]. + Gồm 293 bệnh nhân không phân biệt M.A.C.I.S là chữ viết tắt các chỉ số tiêntuổi, giới, có bệnh lý lành hoặc ác tính của lượng độc lập có ý nghĩa để dự đoán tỷ lệtuyến giáp được điều trị tại Khoa phẫu thuật sống sót sau phẫu thuật của các bệnh nhân bịlồng ngực - mạch máu - nội tiết Bệnh viện ung thư tuyến giáp: Chỉ số tiên lượng tổng103 từ 2003-2007. hợp M.A.C.I.S khác với chỉ số tiên lượng + Các bệnh nhân nghiên cứu được chia tổng hợp A.G.E.S ở chỗ: chỉ số tiên lượnglàm 2 nhóm : tổng hợp A.G.E.S chỉ dựa vào 4 chỉ số tiên - Nhóm hồi cứu: gồm 118 bệnh nhân ung lượng độc lập, không quan tâm tới tình trạngthư tuyến giáp. di căn và tính triệt để của phẫu thuật tuyến - Nhóm tiến cứu: gồm 175 bệnh nhân (80 giáp [4],[3].là ung thư tuyến giáp và 95 bệnh nhân có M : Di căn xa = 3 điểm; không = 0 điểmbệnh lý lành tính của tuyến giáp). A : ≤ 39 = 3,1 điểm Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân ≥ 40 = 0,08 x tuổi bệnh nhân + Chẩn đoán dựa trên các dấu hiệu lâm C : Cắt bỏ tuyến hoàn toàn = 1 điểm;sàng, cận lâm sàng và có chẩn đoán mô bệnh không hoàn toàn = 0 điểmhọc sau mổ, bệnh nhân đồng ý tham gia I : Xâm lấn tại chỗ (u lan ra khỏi tuyếnnghiên cứu. giáp) = 1điểm; không = 0 điểm + Có hồ sơ lưu trữ đầy đủ. S : 0,3 x cm đường kính + Không bị các bệnh mạn tính nặng, hoặc Sau khi cho điểm, ta cộng lại thành 4mắc ung thư khác. nhóm: + Bệnh nhân mắc các bệnh mạn tính nặng, Nhóm I : < 6 điểm : Tử vong = 1%hoặc mắc bệnh ung thư khác. Nhóm II : 6 - 6,99 điểm: Tử vong = 11% + Ung thư tuyến giáp thứ phát do di căn Nhóm III : 7 - 7,99 điểm: Tử vong = 44%từ nơi khác đến. Nhóm IV : 8 trở lên : Tử vong =76% 2.2. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng hệ thống này ta thấy tỷ lệ chết 2.2.1. Phương pháp: Mô tả lâm sàng sau 20 năm với bệnh nhân ở nhóm I< 6 điểm202 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 515 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC B ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: