Danh mục

Tiến trình phát triển tư duy về kinh tế tư nhân ở Việt Nam

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 366.98 KB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết "Tiến trình phát triển tư duy về kinh tế tư nhân ở Việt Nam" phân tích làm rõ tiến trình phát triển tư duy về kinh tế tư nhân ở Việt Nam và những bài học kinh nghiệm rút ra cho việc hoạch định đường lối, chính sách phát triển kinh tế bền vững hiện nay. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiến trình phát triển tư duy về kinh tế tư nhân ở Việt Nam 118 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM TIẾN TRÌNH PHÁT TRIỂN TƯ DUY VỀ KINH TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM TS. Nguyễn Văn Thắng Trường Đại học Sư phạm Huế Tóm tắt: Chuyển từ mô hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một quá trình đổi mới cả về lý luận và thực tiễn. Trong quá trình đó, vấn đề kinh tế tư nhân đã từng bước được làm sáng tỏ và thực hiện một cách hiệu quả góp phần to lớn vào thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bài viết phân tích làm rõ tiến trình phát triển tư duy về kinh tế tư nhân ở Việt Nam và những bài học kinh nghiệm rút ra cho việc hoạch định đường lối, chính sách phát triển kinh tế bền vững hiện nay. Từ khóa: Kinh tế tư nhân Việt Nam, tiến trình phát triển THINKING DEVELOPMENT PROCESS ABOUT THE PRIVATE ECONOMY IN VIETNAM Abtract: Moving from a centrally planned subsidized economic model to a socialist- oriented market economy is an innovation process in both theory and practice. In the process, the private economy has gradually been clarified and effectively implemented, contributing greatly to the country's socio-economic development achievements. The analysis clarifies the process of developing the thinking on the private economy in Vietnam and the lessons learned for planning current guidelines and policies for sustainable economic development. Keywords: Vietnam's private economy, development process 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trước đổi mới, nhận thức lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế tư nhân ở Việt N am là vấn đề nan giải và gặp không ít trở lực ngăn cản sự phát triển tư duy nhận thức từ đó dẫn đến có sự Phá rào về cơ chế quản lý kinh tế. Sự “Phá rào” đó đã khởi động công cuộc đổi mới tư duy và chính sách của Đảng. N ăm 1986, Đại hội lần thứ VI, Đảng Cộng sản Việt N am đã quyết định thực hiện đường lối đổi mới toàn diện đất nước, khâu đột phá đó là đổi mới tư duy kinh tế. Với quan điểm nhất quán “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”, Đảng Cộng sản Việt N am đã có sự đổi mới nhận thức về phát triển kinh tế tư nhân. Từ Đại hội VI cho đến nay, tư duy nhận thức về kinh tế tư nhân ngày càng sáng tỏ hơn về lý luận và thực tiễn. Sự phát triển tư duy về kinh tế tư nhân trong hơn 30 năm đổi mới của Đảng không chỉ là nhận thức đúng quy luật phát triển kinh tế mà còn PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở HẢI PHÒNG - VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 119 có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm ra cách thức, biện pháp hữu hiệu cho việc hoạch định đường lối chiến lược, chính sách phát triển kinh tế tư nhân phù hợp với yêu cầu thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đóng góp vào thành tựu to lớn của thời kỳ đổi mới, tạo nên thế và lực lớn mạnh, đưa đất nước vững bước tiến vào thế kỷ XXI. Kinh tế tư nhân ngày càng đóng vai trò quan trọng trong mô hình tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững; vì vậy nghiên cứu, đánh giá tiến trình phát triển tư duy nhận thức về kinh tế tư nhân và rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết cho việc đNy mạnh phát triển đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay là hết sức cần thiết. 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 2.1. Bước ngoặt đổi mới tư duy nhận thức về kinh tế tư nhân Sau khi miền Bắc được hoàn toàn giải phóng và bước vào thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, chúng ta chủ trương xây dựng cơ cấu kinh tế xã hội chủ nghĩa gồm hai thành phần đó là: kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể được quản lý theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp. Hai thành phần kinh tế quốc doanh và tập thể được gọi là kinh tế xã hội chủ nghĩa, các thành phần kinh tế khác thì gọi là phi xã hội chủ nghĩa và là đối tượng phải thực hiện cải tạo, tiến tới xóa bỏ hoàn toàn. Kế hoạch 3 năm 1958-1960 xác định cải tạo xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ cơ bản, khâu chính là đNy mạnh hợp tác hóa nông nghiệp, đồng thời phát triển và củng cố kinh tế quốc doanh. Trong công, thương nghiệp chủ trương cải tạo hòa bình tư bản tư doanh bằng chính sách sử dụng, hạn chế và cải tạo; chính sách chuộc lại trả dần đối với tư liệu sản xuất của giai cấp tư sản thông qua các hình thức gia công, đặt hàng, kinh tiêu, đại lý, xí nghiệp công tư hợp doanh; kết hợp biện pháp kinh tế với biện pháp hành chính, giáo dục. Thực hiện một bước chủ trương công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, Đại hội lần thứ III năm 1960 của Đảng đặt ra kế hoạch 5 năm lần thứ I với nhiệm vụ là hoàn thành cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp nhỏ và công thương nghiệp tư bản tư doanh, cải thiện một bước đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Kết quả trong 3 năm cải tạo, phát triển (1958-1960) và năm đầu tiên (1961) thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ I, miền Bắc đã đạt được một số kết quả khả quan, kế hoạch cải tạo xã hội chủ nghĩa được coi là cơ bản hoàn thành. Sản lượng lương thực tính theo đầu người tăng lên nhiều so với thời kỳ Pháp thuộc; nghề thủ công cũng được phục hồi và phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên, những thành quả mà kinh tế miền Bắc đạt được vào những năm 1958-1961 không hẳn là thành quả của cải tạo xã hội chủ nghĩa công thương nghiệp, của hợp tác hóa, vì lúc này, quá trình hợp tác hóa vẫn chưa hoàn thành, trong một phạm vi rất lớn, nông nghiệp vẫn nằm trong tay các hộ nông dân. Thực chất, những thành quả này là do sự phục hồi tất yếu của một nền kinh tế đã từng bị chiến tranh tàn phá nhiều năm. Miền Bắc hòa bình là một điều kiện rất thuận lợi để có thể phục hồi ruộng đất hoang hóa trong thời kỳ chiến tranh. Mặt khác, sau khi hòa bình lập lại, một số lớn lực lượng lao động trước đây được huy động cho chiến tranh như bộ đội, thanh niên xung phong, công nhân quốc phòng… nay đã trở lại với sản xuất làm cho nông nghiệp, tiểu thủ công ng ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: