Tiếng Anh theo dòng thời sự là cuốn sách dẫn dắt độc giả vào thế giới ngôn từ sống động trong những bản tin tiếng Anh với nhiều đề tài hấp dẫn và nóng hổi cho bạn đọc. Mời các bạn cùng tham khảo.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiếng Anh theo dòng thời sự
TIÕNG ANH
THEO DßNG THêI Sù
TIẾNG ANH THEO DÒNG THỜI SỰ
THỜI BÁO KINH TẾ SÀI GÒN
Chuyện học và dạy
Nguyễn Vạn Phú
Đã vào mùa tuyển sinh của các trường đại học Anh-Mỹ và báo chí ở các nước này cũng
bắt đầu đề cập đến những vấn đề muôn thuở của giáo dục đại học, năm nay nổi lên
chuyện “chất lượng” hay “công bằng”.
Về mặt ngôn ngữ, có lẽ nên bắt đầu bằng cụm từ “affirmative action” như trong câu:
“When elite colleges began practicing affirmative action in the late 1960s and 1970s, they
gave an admissions boost to Asian-American applicants as well as blacks and Hispanics”.
Dưới áp lực của các phong trào đòi bình đẳng, bỏ kỳ thị chủng tộc, các trường học, cơ
quan, doanh nghiệp chủ trương ưu tiên cho người da màu trong tuyển sinh, tuyển dụng...
với sự châm chước về mặt chất lượng - gọi là affirmative action. Sau một thời gian, chủ
trương này lại bị phê phán là một hình thức kỳ thị khác nên bị bãi bỏ, thậm chí còn quay
sang hướng ngược lại. Thế là “mèo lại hoàn mèo”, nhiều sinh viên gốc Á kiện các trường
đại học Mỹ không công bằng trong tuyển sinh. Một trong những vụ kiện như thế do anh
Jian Li, một người Mỹ gốc Hoa, khởi xướng đang thu hút sự chú ý của báo chí Mỹ.
Despite racking up the maximum 2400 score on the SAT and 2390 - 10 points below the
ceiling - on SAT2 subject tests in physics, chemistry and calculus, Mr. Li was spurned by
three Ivy League universities, Stanford University and Massachusetts Institute of
Technology. Như vậy, anh chàng này học rất giỏi nhưng vẫn bị các trường từ chối (từ
thường dùng là reject, báo chí dùng từ spurn cho ấn tượng hơn). Ivy League là từ để chỉ
tám trường đại học nổi tiếng ở vùng Đông Bắc nước Mỹ, bao gồm các trường Brown,
Columbia, Cornell, Dartmouth, Harvard, Princeton, the University of Pennsylvania, và
Yale. Câu này còn thêm từ SAT cũng nên biết. Trước đây, người ta nói nó viết tắt từ
Scholastic Aptitude Test rồi Scholastic Assessment Test (kỳ thi kiểm tra khả năng, năng
khiếu học tập) nhưng bây giờ nơi tổ chức các kỳ thi này bảo nó là SAT chứ không viết tắt
từ chữ gì cả! SAT giống như kỳ thi tuyển sinh đại học vì kết quả thi thường được các
trường sử dụng để cân nhắc việc tuyển sinh; trường bình thường chỉ cần thi SAT (toán,
tiếng Anh), trường “xịn” đòi thêm SAT II (nhiều môn). Điểm như anh chàng này mà bị
từ chối thì cũng hơi lạ.
Jian Li chọn trường Princeton để kiện với mục đích: His complaint seeks to suspend
federal financial assistance to Princeton until the university “discontinues discrimination
against Asian-Americans in all forms by eliminating race preferences, legacy preferences,
and athlete preferences”. Race preferences thì đã rõ, legacy preferences là chủ trương của
một số trường ưu tiên cho con em cựu sinh viên, còn athlete preferences là ưu tiên cho
học sinh có năng khiếu thể thao, để nhờ đó mà “vinh danh màu cờ sắc áo” của trường. Vụ
kiện đang được thụ lý nhưng dù sao, hiện nay Li vẫn đang học ở một trường danh tiếng
không kém - Yale.
Nhân vụ này, người ta công bố khảo sát xem thử học sinh Mỹ gốc Á có bị kỳ thị không
và phát hiện: Asian applicants admitted to the University of Michigan in 2005 had a
median SAT score of 1400 on the 400-1600 scale then in use. That was 50 points higher
than the median score of white students who were accepted, 140 points higher than that
of Hispanics and 240 points higher than that of blacks. Câu này có từ median đáng chú ý,
nên phân biệt với từ mean. Có một dãy số 2, 3, 3, 3, 4, 6, 7, 8, 9, chẳng hạn thì số nằm ở
giữa dãy này (số 4) gọi là median; cộng chúng lại chia bình quân (5) thì ta có từ mean; và
số xuất hiện nhiều lần nhất (số 3) gọi là mode.
Tranh luận giữa chất lượng với công bằng cũng thường thấy ở giáo dục đại học các nước
khác. “Last week, when a German government committee anointed three institutions as
elite universities - a sort of Teutonic Ivy League - Karlsruhe made the cut while
Heidelberg did not”. Từ elite (đẳng cấp cao, tinh hoa) thường bị “dị ứng” đến nỗi người
ta hay nói: “Elite is a dirty word”. Nay vì cạnh tranh, Đức phải thừa nhận khái niệm này,
xếp hạng ba trường thuộc diện Ivy League của Đức. Ở đây thành ngữ make the cut (được
chọn, được giữ lại) thường được dùng trong việc chọn vào đội tuyển thể thao.
Quyết định này đã “sent spirits soaring at Karlsruhe and swooning at Heidelberg” (một
trường phấn khởi một trường xịu xuống) và cũng đã “set off a national discussion about
the nature of excellence, the necessity of focusing on science and technology and the
wisdom of culling the great from the merely good”. Chúng ta thấy người ta vẫn tranh
luận về bản chất của “chất lượng cao”, về ưu tiên cho khoa học, kỹ thuật. Ở phần cuối
câu trên có từ culling, thường gặp trong mùa cúm gà vừa qua vì nó được dùng để miêu tả
chuyện “tiêu hủy đàn gia cầm”; ở đây cull được dùng theo nghĩa bình thường là chọn lọc.
Kết quả của việc “Seeking quality, German universities scrap equality” là trước mắt, các
trường, trước đây hoàn toàn miễn học phí, sẽ “charge tuition of 500 euros, or $630, per
semester”. Mức học phí này xem ra vẫn còn quá rẻ so với các trường ở Mỹ.
Không thể chỉ dựa vào từ điển
Nguyễn Vạn Phú
Một trong những khó khăn cho người học tiếng Anh ngày nay là tình trạng thiếu từ điển
Anh-Việt đầy đủ, có cập nhật từ mới hay nghĩa mới. Sử dụng các cuốn từ điển được biên
soạn dù công phu đến đâu nhưng đã cũ trên chục năm thì chắc chắn sẽ không tìm ra nhiều
từ được sử dụng thường xuyên trên báo chí Anh-Mỹ. Xin lấy các tạp chí quen thuộc ra
vào tuần trước để minh họa. Tờ Time có bài mang tựa đề: “How Abe lost his groove”.
Các từ điển chỉ ghi groove là đường rãnh nòng súng, đường rãnh đĩa hát... chứ chưa bổ
sung nghĩa mới của từ này là “A situation or an activity that one enjoys or to which one is
especially well suited”. Vì thế nghĩa của tựa đề trên có thể hiểu thành: “Vì sao thời kỳ
trăng ...