Tiếp cận chẩn đoán bệnh phổi kẽ liên quan bệnh mô liên kết
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 413.92 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bệnh mô liên kết là những rối loạn miễn dịch hệ thống do kích hoạt quá mức quá trình viêm dưới sự tác động của các yếu tố như gen, môi trường. Bệnh xảy ra ở mô liên kết gặp trong bệnh viêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ, hội chứng Sjögren, viêm da cơ, viêm đa cơ, xơ cứng bì và bệnh mô liên kết hỗn hợp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiếp cận chẩn đoán bệnh phổi kẽ liên quan bệnh mô liên kết HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN BỆNH PHỔI KẼ LIÊN QUAN BỆNH MÔ LIÊN KẾT Huỳnh Thị Thanh Phương1, Đoàn Thị Mai Thương1, Nguyễn Thị Thùy Dương1, Trần Minh Huy1, Lê Thị Thu Hương1TÓM TẮT 39 disease comprises of rheumatoid arthritis, lupus Bệnh mô liên kết là những rối loạn miễn dịch erythematosus, Sjogrens syndrome,hệ thống do kích hoạt quá mức quá trình viêm dermatomyositis, polymyositis, scleroderma, anddưới sự tác động của các yếu tố như gen, môi mixed connective tissue disease. Interstitial lungtrường. Bệnh xảy ra ở mô liên kết gặp trong bệnh disease is one of the most serious pulmonaryviêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ, hội chứng complications in connective tissue diseases,Sjögren, viêm da cơ, viêm đa cơ, xơ cứng bì và leading to increase morbidity and mortality.bệnh mô liên kết hỗn hợp. Bệnh phổi kẽ là một Early diagnosis of interstitial lung disease introng những biến chứng phổi nghiêm trọng nhất patients with connective tissue disease improvesliên quan đến các bệnh mô liên kết, dẫn đến gia clinical outcomes, slows disease progression, andtăng tỷ lệ tàn phế và tử vong. Chẩn đoán sớm reduces mortality. The diagnosis of interstitialbệnh phổi kẽ ở người bệnh có bệnh mô liên kết lung disease associated with connective tissuegiúp cải thiện lâm sàng, làm chậm sự tiến triển disease is primarily based on clinical symptoms,của bệnh cũng như làm giảm tỷ lệ tử vong vì high-resolution chest computed tomography,bệnh thường có tiên lượng tốt hơn so với các respiratory function, and autoantibodies.bệnh phổi kẽ khác. Chẩn đoán bệnh phổi kẽ liên Keywords: interstitial lung disease,quan bệnh mô liên kết dựa trên chủ yếu dựa lâm connective tissuse disease, CTD – ILDsàng, chụp cắt lớp vi trình vùng ngực độ phângiải cao, chức năng hô hấp và các tự kháng thể. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khóa: bệnh phổi kẽ, bệnh mô liên kết Bệnh phổi kẽ (Interstial Lung Disease - ILD) là nhóm bệnh gây tổn thương xơ tạiSUMMARY phổi làm suy giảm chức năng hô hấp. TuỳDIAGNOSIS OF CONNECTIVE TISSUE vào phân loại vô căn hay có căn nguyên sẽ DISEASE – ASSCOCIATED ảnh hưởng đến chọn lựa điều trị, dự đoán INSTERTITIAL LUNG DISEASE một phần đáp ứng điều trị và kết cục bệnh. Connective tissue diseases are autoimmune Bệnh phổi kẽ liên quan bệnh mô liên kếtdisorders caused by overactivity of the immune (Connective tissue diseases CTD-ILD) thuộcsystem with the influence of factors such as nhóm bệnh phổi kẽ có nguyên nhân. Cácgenes and environment. Connective tissue bệnh mô liên kết (CTD) hay gặp gồm lupus ban đỏ, viêm khớp dạng thấp ( Rheumatoid1 Bệnh viện Nhân dân Gia Định arthritis RA), hội chứng Sjögren, viêm da cơ,Chịu trách nhiệm chính: ThS.BS. Huỳnh Thị viêm đa cơ, xơ cứng bì (Systemic sclerosisThanh Phương SSc), CTD hỗn hợp. Sinh bệnh học chủ yếuEmail: phuonghuynh26688@gmail.com là tổn thương viêm mạn tính mạch máu vàNgày nhận bài: 31/3/2023 mô liên kết. Do đó, phổi với cấu trúc cóNgày phản biện khoa học: 31/5/2023 nhiều collagen và mạch máu nên dễ bị ảnhNgày duyệt bài: 7/7/2023 hưởng nhất. Trên thực tế, ILD có tổn thương334 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023dưới lâm sàng rất thường gặp ở người bệnh vi khuẩn Mycoplasma, Borrelia. Chất đốtđã có chẩn đoán CTD trước đó. Mặc dù ILD sinh khói, độc chất trong khói thuốc lá kíchđược báo cáo ở tất cả các bệnh CTD nhưng tỉ hoạt và huy động tế bào miễn dịch, tế bàolệ và kiểu hình rất thay đổi trên từng bệnh lý. viêm tới phổi, dẫn tới một loạt quá trình màTần suất của ILD trong một số thể CTD hậu quả cuối cùng là ILD. Hơn 600 loại thuốc được báo cáo gây tổn thương phổithường gặp lần lượt là 11% trong RA, 47% đáng kể (liệt kê trên trang webtrong bệnh SSC, 41% trong bệnh viêm cơ tự pneumotox.com), trong đó có nhiều thuốcmiễn (IIM), 17% trong hội chứng Sjögren kháng viêm, kháng sinh, liệu pháp miễn dịchnguyên phát, 56% trong CTD hỗn hợp và điều trị ung ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiếp cận chẩn đoán bệnh phổi kẽ liên quan bệnh mô liên kết HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH TIẾP CẬN CHẨN ĐOÁN BỆNH PHỔI KẼ LIÊN QUAN BỆNH MÔ LIÊN KẾT Huỳnh Thị Thanh Phương1, Đoàn Thị Mai Thương1, Nguyễn Thị Thùy Dương1, Trần Minh Huy1, Lê Thị Thu Hương1TÓM TẮT 39 disease comprises of rheumatoid arthritis, lupus Bệnh mô liên kết là những rối loạn miễn dịch erythematosus, Sjogrens syndrome,hệ thống do kích hoạt quá mức quá trình viêm dermatomyositis, polymyositis, scleroderma, anddưới sự tác động của các yếu tố như gen, môi mixed connective tissue disease. Interstitial lungtrường. Bệnh xảy ra ở mô liên kết gặp trong bệnh disease is one of the most serious pulmonaryviêm khớp dạng thấp, lupus ban đỏ, hội chứng complications in connective tissue diseases,Sjögren, viêm da cơ, viêm đa cơ, xơ cứng bì và leading to increase morbidity and mortality.bệnh mô liên kết hỗn hợp. Bệnh phổi kẽ là một Early diagnosis of interstitial lung disease introng những biến chứng phổi nghiêm trọng nhất patients with connective tissue disease improvesliên quan đến các bệnh mô liên kết, dẫn đến gia clinical outcomes, slows disease progression, andtăng tỷ lệ tàn phế và tử vong. Chẩn đoán sớm reduces mortality. The diagnosis of interstitialbệnh phổi kẽ ở người bệnh có bệnh mô liên kết lung disease associated with connective tissuegiúp cải thiện lâm sàng, làm chậm sự tiến triển disease is primarily based on clinical symptoms,của bệnh cũng như làm giảm tỷ lệ tử vong vì high-resolution chest computed tomography,bệnh thường có tiên lượng tốt hơn so với các respiratory function, and autoantibodies.bệnh phổi kẽ khác. Chẩn đoán bệnh phổi kẽ liên Keywords: interstitial lung disease,quan bệnh mô liên kết dựa trên chủ yếu dựa lâm connective tissuse disease, CTD – ILDsàng, chụp cắt lớp vi trình vùng ngực độ phângiải cao, chức năng hô hấp và các tự kháng thể. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ khóa: bệnh phổi kẽ, bệnh mô liên kết Bệnh phổi kẽ (Interstial Lung Disease - ILD) là nhóm bệnh gây tổn thương xơ tạiSUMMARY phổi làm suy giảm chức năng hô hấp. TuỳDIAGNOSIS OF CONNECTIVE TISSUE vào phân loại vô căn hay có căn nguyên sẽ DISEASE – ASSCOCIATED ảnh hưởng đến chọn lựa điều trị, dự đoán INSTERTITIAL LUNG DISEASE một phần đáp ứng điều trị và kết cục bệnh. Connective tissue diseases are autoimmune Bệnh phổi kẽ liên quan bệnh mô liên kếtdisorders caused by overactivity of the immune (Connective tissue diseases CTD-ILD) thuộcsystem with the influence of factors such as nhóm bệnh phổi kẽ có nguyên nhân. Cácgenes and environment. Connective tissue bệnh mô liên kết (CTD) hay gặp gồm lupus ban đỏ, viêm khớp dạng thấp ( Rheumatoid1 Bệnh viện Nhân dân Gia Định arthritis RA), hội chứng Sjögren, viêm da cơ,Chịu trách nhiệm chính: ThS.BS. Huỳnh Thị viêm đa cơ, xơ cứng bì (Systemic sclerosisThanh Phương SSc), CTD hỗn hợp. Sinh bệnh học chủ yếuEmail: phuonghuynh26688@gmail.com là tổn thương viêm mạn tính mạch máu vàNgày nhận bài: 31/3/2023 mô liên kết. Do đó, phổi với cấu trúc cóNgày phản biện khoa học: 31/5/2023 nhiều collagen và mạch máu nên dễ bị ảnhNgày duyệt bài: 7/7/2023 hưởng nhất. Trên thực tế, ILD có tổn thương334 TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023dưới lâm sàng rất thường gặp ở người bệnh vi khuẩn Mycoplasma, Borrelia. Chất đốtđã có chẩn đoán CTD trước đó. Mặc dù ILD sinh khói, độc chất trong khói thuốc lá kíchđược báo cáo ở tất cả các bệnh CTD nhưng tỉ hoạt và huy động tế bào miễn dịch, tế bàolệ và kiểu hình rất thay đổi trên từng bệnh lý. viêm tới phổi, dẫn tới một loạt quá trình màTần suất của ILD trong một số thể CTD hậu quả cuối cùng là ILD. Hơn 600 loại thuốc được báo cáo gây tổn thương phổithường gặp lần lượt là 11% trong RA, 47% đáng kể (liệt kê trên trang webtrong bệnh SSC, 41% trong bệnh viêm cơ tự pneumotox.com), trong đó có nhiều thuốcmiễn (IIM), 17% trong hội chứng Sjögren kháng viêm, kháng sinh, liệu pháp miễn dịchnguyên phát, 56% trong CTD hỗn hợp và điều trị ung ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Bệnh phổi kẽ Bệnh mô liên kết Rối loạn miễn dịch hệ thống Lupus ban đỏ Hội chứng SjögrenTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 204 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 202 0 0
-
9 trang 197 0 0