Danh mục

Tiếp Cận Một Trường Hợp Đau Bụng

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 165.75 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thông thường, chúng ta không cảm nhận được hoạt động của các cơ quan trong ổ bụng hay cảm thấy khó chịu sau khi ăn uống, khi thức ăn di chuyển qua ruột, hoặc khi đi tiêu. Các dây thần kinh liên tục giám sát mọi hoạt động trong cơ thể, và chỉ khi những thông tin được truyền đến não bộ biểu hiện bằng cảm giác khó chịu thì chúng ta mới cảm nhận được cơn đau.II-Nguyên Nhân Đau có thể phát sinh từ bất kỳ cấu trúc nào bên trong ổ bụng hoặc ở ngoài thành bụng....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiếp Cận Một Trường Hợp Đau Bụng Tiếp Cận Một Trường Hợp Đau BụngI-Định Nghĩa?Thông thường, chúng ta không cảm nhận đ ược hoạt động của các cơ quan trong ổbụng hay cảm thấy khó chịu sau khi ăn uống, khi thức ăn di chuyển qua ruột, hoặckhi đi tiêu. Các dây thần kinh liên tục giám sát mọi hoạt động trong cơ thể, và chỉkhi những thông tin được truyền đến não bộ biểu hiện bằng cảm giác khó chịu thìchúng ta mới cảm nhận được cơn đau.II-Nguyên NhânĐau có thể phát sinh từ bất kỳ cấu trúc nào bên trong ổ bụng hoặc ở ngoài thànhbụng. Ngoài ra, các tín hiệu đau có nguồn gốc từ ngực, lưng, hoặc khung chậu đôikhi lại có thể được cảm nhận một cách sai lầm là đến từ bụng. Ví dụ, bệnh nhânnhồi máu cơ tim cấp hoặc viêm phổi đôi khi lại than đau thượng vị chứ không phảiđau ngực. Có nhiều nguyên nhân gây ra đau b ụng. Sau đây là một số nguyên nhânphổ biến.A. Các nguyên nhân không từ ổ bụng+ Viêm phổi+ Nhồi máu cơ tim+ Viêm màng phổi+ Nhồi máu phổi do thuyên tắc động mạch phổiB. Nguyên nhân từ bụng hoặc từ thành ngực+ Zona+ Viêm sụn sườn+ Chấn thương, di chứng chấn thương+ Kích thích các dây thần kinh+ Thoát vị (các cấu trúc trong ổ bụng thoát ra khỏi thành bụng)+ SẹoC. Các tình trạng viêm nhiễm ở vùng bụng trên+ Loét dạ dày tá tràng+ Viêm thực quản (bệnh trào ngược dạ dày thực quản)+ Viêm dạ dày+ Viêm tụy+ Viêm túi mật+ Sỏi ống mật chủ+ Viêm gan+ Viêm đại tràngD. Các rối loạn chức năng ở bụng+ Chứng khó tiêu không do loét (khó tiêu chức năng)+ Rối loạn chức năng cơ vòng Oddi+ Đau bụng chức năng+ Hội chứng đại tràng kích thíchE. Ung thư vùng bụng trên+ Ung thư gan+ Ung thư túi mật hoặc đường mật+ Ung thư tụy+ Ung thư dạ dày+ Lymphoma (ung thư phát sinh từ các tế bào của hệ miễn dịch)F. Các vấn đề của mạch máu+ Thiếu máu mạc treo (do hẹp tắc động mạch hoặc tĩnh mạch)+ Phình động mạch chủ bụng có hoặc không kèm bóc táchG. Các tình trạng viêm nhiễm ở vùng bụng giữa hoặc bụng dưới+ Viêm ruột (viêm ruột non, bệnh Crohn)+ Viêm đại tràng+ Viêm túi thừa đại tràng+ Viêm ruột thừaH. Tắc ruột+ Do dây dính sau mổ+ Do u bướu+ Do viêm nhiễm+ Do ung thư đại tràngI. Các vấn đề của đường tiết niệu+ Sỏi thận+ Nhiễm trùng đường tiểu+ U thận hoặc u bàng quangJ. Các vấn đề ở khung chậu của phụ nữ+ U nang hoặc ung thư buồng trứng+ Viêm vòi trứng+ Thai ngoài tử cung+ U xơ tử cung+ Ung thư cổ tử cung và ung thư tử cung+ Bệnh lạc nội mạc tử cung+ Sẹo dínhIII-Khi nào cần cảnh giác?Đau luôn là bất thường, tuy nhiên không phải lúc nào cùng cần điều trị cấp cứu.Các cơn đau nhẹ hoặc đau mạn tính nếu không đi kèm với các triệu chứng báođộng cần được thăm khám khi thuận tiện. Đau nhiều hoặc đau kết hợp với cáctriệu chứng báo động cần phải được thăm khám ngay. Các triệu chứng báo độngnguy hiểm gồm:- Sốt- Tiêu chảy- Táo bón kéo dài- Tiêu ra máu- Nôn và buồn nôn tiếp diễn- Nôn ra máu- Đau bụng dữ dội- Vàng da vàng mắt- Sưng trướng bụngIV-Xác định nguyên nhân đau bụng- Bệnh sử rất quan trọng trong việc xác định nguyên nhân gây đau bụng.- Tính chất đau (nhói, lâm râm, quặn, rát, xoắn, đau xé, đ au xuyên thấu như daođâm), vị trí đau, đau liên quan đến bữa ăn hoặc khi đi tiêu cũng là những đầu mốiquan trọng giúp chẩn đoán.- Các yếu tố hữu ích cho chẩn đoán khác bao gồm hình thái cơn đau, thời gian đau,đau quy chiếu đến các vùng khác của cơ thể, hay kết hợp với các triệu chứng khácnhư vàng da, buồn nôn, nôn, xuất huyết, tiêu lỏng hoặc táo bón.- Khám thực thể cũng rất hữu ích. Các phát hiện mấu chốt bao gồm vị trí đau, nhuđộng ruột, căng trướng bụng, khối u, cơ quan nội tạng sưng to, phân có máu.A. Dựa trên bệnh sử và thăm khám lâm sàng thầy thuốc có thể hoặc vẫn ch ưatìm ra được chính xác nguyên nhân đau. Đối với một số trường hợp có thể chẩnđoán được ngay và bắt đầu việc điều trị. Tuy nhiên, một số tình huống khác cầnphải làm thêm xét nghiệm để xác định. Các xét nghiệm th ường dùng bao gồm xétnghiệm máu, nước tiểu, phân, x quang, và nội soi.B. Xét nghiệm máu bao gồm công thức máu, các xét nghiệm sinh hóa (chức nănggan, thận, ion đồ, men gan, men tụy), xét nghiệm miễn dịch huyết thanh t ìm khángthể.- Xét nghiệm nước tiểu bao gồm tổng phân tích nước tiểu, cấy nước tiểu.- Xét nghiệm phân tìm máu, mủ (chỉ điểm cho tình trạng viêm nhiễm hoặc ungthư), mỡ (bằng chứng của rối loạn tiêu hóa và kém hấp thu), sự hiện diện của vikhuẩn, ký sinh trùng, vi nấm.C. Các xét nghiệm X quang và chẩn đoán hình ảnh bao gồm chụp thực quản,dạ dày, ruột non, đại tràng cản quang với barium sulfate, chụp MSCT, chụp cộnghưởng từ MRI, siêu âm bụng, chụp PET-CT dùng đồng vị phóng xạ để xác địnhtình trạng và chức năng các nội tạng trong cơ thể.D-Nội soi bằng ống mềm để quan sát các tạng rỗng của cơ thể như thực quản, dạdày, tá tràng, đại tràng. Một số ống nội ...

Tài liệu được xem nhiều: