Tiết 5-6: Bài tập về Liên kết văn bản, Bố cục văn bản, Mạch lạc trong văn bản.
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 121.78 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài tập 1: Hãy tìm bố cục của văn bản “Lũy làng” – Ngô Văn Phú và nêu nội dung của từng phần. Nhận xét về trình tự miêu tả ( học sinh làm nhanh vào phiếu học tập ). * Gợi ý: Mở bài: Từ đầu … mầu của lũy. Giới thiệu khái quát về lũy tre làng ( phẩm chất, hình dáng, màu sắc). Thân bài: Tiếp… không rõ. Lần lượt miêu tả 3 vòng của lũy làng. Kết bài: Còn lại. Phát biểu cảm nghĩ và nhận xét về loài tre. Tác giả quan sát và...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiết 5-6: Bài tập về Liên kết văn bản, Bố cục văn bản, Mạch lạc trong văn bản. Tiết 5-6: Bài tập về Liên kết văn bản, Bố cục văn bản, Mạch lạc trong văn bản. Bài tập 1: Hãy tìm bố cục của văn bản “Lũy làng” – Ngô Văn Phú và nêu nộidung của từng phần. Nhận xét về trình tự miêu tả ( học sinh làm nhanh vào phiếuhọc tập ). * Gợi ý: Mở bài: Từ đầu … mầu của lũy. Giới thiệu khái quát về lũy tre làng ( phẩm chất, hình dáng, màu sắc). Thân bài: Tiếp… không rõ. Lần lượt miêu tả 3 vòng của lũy làng. Kết bài: Còn lại. Phát biểu cảm nghĩ và nhận xét về loài tre. Tác giả quan sát và miêu tả từ ngoài vào trong, từ khái quát đến cụ thể. Bàivăn rất rành mạch, rõ ràng, hợp lí, tự nhiên. Bài tập 2: Tìm bố cục của truyện “Cuộc chia tay của những con búp bê”. (HS làm nhanh vào phiéu học tập) * Gợi ý: MB: Từ đầu ... một giấc mơ thôi. Giới thiệu nhân vật, sự việc - nỗi đau khổ của 2 anh em Thành Thủy. TB: Tiếp ... ứa nước mắt ... trùm lên cảnh vật. Những cuộc chia tay với búp bê, với cô giáo và bạn bè. KB: Anh em bắt buộc phải chia tay nhưng tình cảm anh em không bao giờchia lìa. Bài tập 3: Có bạn đã học thuộc và chép lại bài thơ sau: Đã bấy lâu nay bác tới nhà, Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa. Cải chửa ra cây, cà mới nụ. Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa. Ao sâu nước cả, khôn chài cá. Vườn rộng, rào thưa khó đuổi gà. Đầu trò tiếp khách trầu không có. Bác đến chơi đây ta với ta. Xét về tính mạch lạc, bạn học sinh trên chép sai ở đâu? ý kiến của em như thếnào? * Gợi ý: Sự thiếu thốn về vật chất được trình bày theo một trình tự tăng dần.Bạn học sinh đã chép sai ở câu 3, 4 và 5,6. Phải hoán đổi câu 5,6 lên trước câu 3,4mới thể hiện sự mạch lạc của văn bản. Bài tập 4: Hãy nêu tác dụng của sự liên kết trong văn bản sau: Đường vô xứ Huế quanh quanh. Non xanh nước biếc như tranh họa đồ. * Gợi ý: Bài ca dao 2 câu lục bát 14 chữ gắn kết với nhau rất chặt chẽ. Vầnthơ: chữ “quanh” hiệp vần với chữ “tranh” làm cho ngôn từ liền mạch, gắn kết, hòaquyện với nhau, âm điệu, nhạc điệu thơ du dương. Các thanh bằng, thanh trắc (chữthứ 2,4,6,8 ) phối hợp với nhau rất hài hòa ( theo luật thơ ). Các chữ thứ 2,6,8 đềulà thanh bằng; các chữ thứ 4 phải là thanh trắc. Trong câu 8, chữ thứ 6,8 tuy làcùng thanh bằng nhưng phải khác nhau: - Nếu chữ thứ 6 ( có dấu huyền ) thì chữ thứ 8 (không dấu). - Nếu chữ thứ 6 (không dấu) thì chứ thứ 8 (có dấu huyền). Về nội dung, câu 6 tả con đường “quanh quanh” đi vô xứ Huế. Phần đầu câu 8gợi tả cảnh sắc thiên nhiên (núi sông biển trời) rất đẹp: “Non xanh nước biếc”.Phần cuối câu 8 là so sánh “như tranh họa đồ” nêu lên nhận xét đánh giá, cảm xúccủa tác giả (ngạc nhiên, yêu thích, thú vị…) về quê hương đất nước tươi đẹp, hùngvĩ. Bài tập 5: Văn bản nghệ thuật sau được liên kết về nội dung và hình thức ntn? Bước tới đèo Ngang bóng xế tà, Cỏ cây chen đá, lá chen hoa. Lom khom dưới núi tiều vài chú, Lác đác bên sông chợ mấy nhà. Nhớ nước đau lòng con quốc quốc, Thương nhà mỏi miệng cái gia gia. Dừng chân đứng lại trời non nước. Một mảnh tình riêng ta với ta. (Qua đèo Ngang - Bà huyện Thanh Quan) * Gợi ý: - Về hình thức: + Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. + Luật trắc (chữ thứ 2 câu 1 là trắc: tới), vần bằng “tà-hoa-nhà-gia-ta” + Luật bằng trắc, niêm: đúng thi pháp. Ngôn từ liền mạch, nhạc điệu trầmbổng du dương, man mác buồn. + Phép đối: câu 3-câu 4, câu 5-câu 6, đối nhau từng cặp, ngôn ngữ, hìnhảnh cân xứng, hài hòa. - Về nội dung: + Phần đề: tả cảnh đèo Ngang lúc ngày tàn “bóng xế tà”. Cảnh đèo cằn cỗihoang sơ “cỏ cây chen đá, lá chen hoa”. + Phần thực: tả cảnh lác đác thưa thớt, vắng vẻ về tiều phu và mấy nhà chợbên sông. + Phần luận: tả tiếng chim rừng, khúc nhạc chiều thấm buồn (nhớ nước vàthương nhà). + Phần kết: nỗi buồn cô đơn lẻ loi của khách li hương khi đứng trước cảnh“trời non nước” trên đỉnh đèo Ngang trong buổi hoàng hôn. - Chủ đề: Bài thơ tả cảnh đèo Ngang lúc ngày tàn và thể hiện nỗi buồn cô đơn của kháchli hương. Qua đó ta thấy các ý trong 4 phần: đề, thực, luận, kết và chủ đề bài thơ liênkết với nhau rất chặt chẽ, t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiết 5-6: Bài tập về Liên kết văn bản, Bố cục văn bản, Mạch lạc trong văn bản. Tiết 5-6: Bài tập về Liên kết văn bản, Bố cục văn bản, Mạch lạc trong văn bản. Bài tập 1: Hãy tìm bố cục của văn bản “Lũy làng” – Ngô Văn Phú và nêu nộidung của từng phần. Nhận xét về trình tự miêu tả ( học sinh làm nhanh vào phiếuhọc tập ). * Gợi ý: Mở bài: Từ đầu … mầu của lũy. Giới thiệu khái quát về lũy tre làng ( phẩm chất, hình dáng, màu sắc). Thân bài: Tiếp… không rõ. Lần lượt miêu tả 3 vòng của lũy làng. Kết bài: Còn lại. Phát biểu cảm nghĩ và nhận xét về loài tre. Tác giả quan sát và miêu tả từ ngoài vào trong, từ khái quát đến cụ thể. Bàivăn rất rành mạch, rõ ràng, hợp lí, tự nhiên. Bài tập 2: Tìm bố cục của truyện “Cuộc chia tay của những con búp bê”. (HS làm nhanh vào phiéu học tập) * Gợi ý: MB: Từ đầu ... một giấc mơ thôi. Giới thiệu nhân vật, sự việc - nỗi đau khổ của 2 anh em Thành Thủy. TB: Tiếp ... ứa nước mắt ... trùm lên cảnh vật. Những cuộc chia tay với búp bê, với cô giáo và bạn bè. KB: Anh em bắt buộc phải chia tay nhưng tình cảm anh em không bao giờchia lìa. Bài tập 3: Có bạn đã học thuộc và chép lại bài thơ sau: Đã bấy lâu nay bác tới nhà, Trẻ thời đi vắng, chợ thời xa. Cải chửa ra cây, cà mới nụ. Bầu vừa rụng rốn, mướp đương hoa. Ao sâu nước cả, khôn chài cá. Vườn rộng, rào thưa khó đuổi gà. Đầu trò tiếp khách trầu không có. Bác đến chơi đây ta với ta. Xét về tính mạch lạc, bạn học sinh trên chép sai ở đâu? ý kiến của em như thếnào? * Gợi ý: Sự thiếu thốn về vật chất được trình bày theo một trình tự tăng dần.Bạn học sinh đã chép sai ở câu 3, 4 và 5,6. Phải hoán đổi câu 5,6 lên trước câu 3,4mới thể hiện sự mạch lạc của văn bản. Bài tập 4: Hãy nêu tác dụng của sự liên kết trong văn bản sau: Đường vô xứ Huế quanh quanh. Non xanh nước biếc như tranh họa đồ. * Gợi ý: Bài ca dao 2 câu lục bát 14 chữ gắn kết với nhau rất chặt chẽ. Vầnthơ: chữ “quanh” hiệp vần với chữ “tranh” làm cho ngôn từ liền mạch, gắn kết, hòaquyện với nhau, âm điệu, nhạc điệu thơ du dương. Các thanh bằng, thanh trắc (chữthứ 2,4,6,8 ) phối hợp với nhau rất hài hòa ( theo luật thơ ). Các chữ thứ 2,6,8 đềulà thanh bằng; các chữ thứ 4 phải là thanh trắc. Trong câu 8, chữ thứ 6,8 tuy làcùng thanh bằng nhưng phải khác nhau: - Nếu chữ thứ 6 ( có dấu huyền ) thì chữ thứ 8 (không dấu). - Nếu chữ thứ 6 (không dấu) thì chứ thứ 8 (có dấu huyền). Về nội dung, câu 6 tả con đường “quanh quanh” đi vô xứ Huế. Phần đầu câu 8gợi tả cảnh sắc thiên nhiên (núi sông biển trời) rất đẹp: “Non xanh nước biếc”.Phần cuối câu 8 là so sánh “như tranh họa đồ” nêu lên nhận xét đánh giá, cảm xúccủa tác giả (ngạc nhiên, yêu thích, thú vị…) về quê hương đất nước tươi đẹp, hùngvĩ. Bài tập 5: Văn bản nghệ thuật sau được liên kết về nội dung và hình thức ntn? Bước tới đèo Ngang bóng xế tà, Cỏ cây chen đá, lá chen hoa. Lom khom dưới núi tiều vài chú, Lác đác bên sông chợ mấy nhà. Nhớ nước đau lòng con quốc quốc, Thương nhà mỏi miệng cái gia gia. Dừng chân đứng lại trời non nước. Một mảnh tình riêng ta với ta. (Qua đèo Ngang - Bà huyện Thanh Quan) * Gợi ý: - Về hình thức: + Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật. + Luật trắc (chữ thứ 2 câu 1 là trắc: tới), vần bằng “tà-hoa-nhà-gia-ta” + Luật bằng trắc, niêm: đúng thi pháp. Ngôn từ liền mạch, nhạc điệu trầmbổng du dương, man mác buồn. + Phép đối: câu 3-câu 4, câu 5-câu 6, đối nhau từng cặp, ngôn ngữ, hìnhảnh cân xứng, hài hòa. - Về nội dung: + Phần đề: tả cảnh đèo Ngang lúc ngày tàn “bóng xế tà”. Cảnh đèo cằn cỗihoang sơ “cỏ cây chen đá, lá chen hoa”. + Phần thực: tả cảnh lác đác thưa thớt, vắng vẻ về tiều phu và mấy nhà chợbên sông. + Phần luận: tả tiếng chim rừng, khúc nhạc chiều thấm buồn (nhớ nước vàthương nhà). + Phần kết: nỗi buồn cô đơn lẻ loi của khách li hương khi đứng trước cảnh“trời non nước” trên đỉnh đèo Ngang trong buổi hoàng hôn. - Chủ đề: Bài thơ tả cảnh đèo Ngang lúc ngày tàn và thể hiện nỗi buồn cô đơn của kháchli hương. Qua đó ta thấy các ý trong 4 phần: đề, thực, luận, kết và chủ đề bài thơ liênkết với nhau rất chặt chẽ, t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
ngữ văn lớp tài liệu văn lớp văn học việt nam ngữ văn trung học giáo án văn lớpTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Văn học Việt Nam hiện đại (Từ sau cách mạng tháng Tám 1945): Phần 1 (Tập 2)
79 trang 374 12 0 -
Giáo trình Văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975: Phần 1 - Trường ĐH Thủ Dầu Một
142 trang 341 8 0 -
Oan và giải oan trong truyện Nghiệp oan của Đào Thị của Nguyễn Dữ
6 trang 258 0 0 -
Luận án tiến sĩ Ngữ văn: Dấu ấn tư duy đồng dao trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ 1945 đến nay
193 trang 230 0 0 -
91 trang 181 0 0
-
Chi tiết 'cái chết' trong tác phẩm của Nam Cao
9 trang 166 0 0 -
Giáo trình Văn học Việt Nam hiện đại (Từ đầu thế kỉ XX đến 1945): Phần 2 (Tập 1)
94 trang 149 6 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Sự ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo trong Hồng Đức Quốc âm thi tập
67 trang 138 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp đại học ngành Ngữ văn: Đặc điểm truyện thơ Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu
85 trang 131 0 0 -
Báo cáo khoa học: Bước đầu hiện đại hóa chữ quốc ngữ qua một số truyện ngắn Nam Bộ đầu thế kỷ 20
5 trang 125 0 0