Danh mục

TIỂU ĐƯỜNG CHUYỂN HÓA (Kỳ 3)

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 150.42 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phát ban u hạt vàng (eruptive xanthomas):-Là các sẩn màu vàng-đỏ, 1- 4mm, nằm ở lưng và mặt duỗi của tứ chi, nằm riêng rẽ và có thể hợp thành mảng theo thời gian. Mặc dù bệnh thường không có triệu chứng, nhưng thường có tăng triglyceride máu bên dưới ( 1000mg/dL) và có khả năng không chẩn đoán được tiểu đường. Trong phát ban u hạt vàng, chuẩn độ triglyceride cao trên 4000 có thể gây tăng lipid huyết võng mạc (lipidemia retinalis). Soi đáy mắt (funduscopic) thấy các vết màu hồng hoặc trắng ở tiểu động mạch...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TIỂU ĐƯỜNG CHUYỂN HÓA (Kỳ 3) TIỂU ĐƯỜNG CHUYỂN HÓA (Kỳ 3) 5. Phát ban u hạt vàng (eruptive xanthomas): -Là các sẩn màu vàng-đỏ, 1- 4mm, nằm ở lưng và mặt duỗi của tứ chi, nằmriêng rẽ và có thể hợp thành mảng theo thời gian. Mặc dù bệnh thường không cótriệu chứng, nhưng thường có tăng triglyceride máu bên dưới (> 1000mg/dL) vàcó khả năng không chẩn đoán được tiểu đường. Trong phát ban u hạt vàng, chuẩnđộ triglyceride cao trên 4000 có thể gây tăng lipid huyết võng mạc (lipidemiaretinalis). Soi đáy mắt (funduscopic) thấy các vết màu hồng hoặc trắng ở tiểu độngmạch và tiểu tĩnh mạch võng mạc. Nếu không điều trị, tăng triglyceride máu nặngcó thể biểu hiện bằng đau bụng, gan-lách to, viêm tụy, khó thở do giảm khuếch táncủa phổi và bất thường thu nhận oxy của Hb. -Insulin giữ vai trò quan trọng trong điều hòa hoạt động lipoprotein. Sự rốiloạn chức năng enzyme và thanh thải triglyceride huyết thanh tương ứng với sốlượng insulin thiếu hụt và tăng đường huyết. Trong tiểu đường không được kiểmsoát, mất khả năng chuyển hóa và thanh thải triglyceride giàu chylomicron vàVLDL có thể dẫn đến chuẩn độ triglyceride huyết tương tăng hàng ngàn lần; tiểuđường không được kiểm soát cũng thường là nguyên nhân tăng triglyceride máu. -Điều trị tăng triglyceride máu bao gồm chế độ ăn hạn chế mỡ và kiểm soáttiểu đường. Lipoprotein hoạt tính trở lại bình thường sau điều trị bằng insulin liềukéo dài hoặc uống các dược phẩm giảm đường huyết. Phát ban u hạt vàng đáp ứngnhanh và thường mất đi hoàn toàn sau 6-8 tuần. 6. Nhiễm trùng da (cutaneous infections): Trên bệnh nhân tiểu đường, không có bằng chứng rõ ràng có sự gia tăngkhả năng nhiễm trùng nói chung, nhưng nhiều nhiễm trùng da rất thường xảy ra,độ nặng cao hoặc nguy cơ cao có biến chứng (theo Joshi va cs). Chưa rõ sinh bệnh học rối loạn miễn dịch trong tiểu đường. Một số nghiêncứu nhận thấy rằng sự hóa ứng động, sự kết dính, tính thực bào bị suy kém trênbệnh nhân tiểu đường, đặc biệt trong chu trình tăng đường huyết và nhiễm toan.Các nghiên cứu sau đó nhận thấy chức năng tế bào T ở da và đáp ứng với khángnguyên cũng suy giảm trong tiểu đường. 6.1. Nhiễm vi trùng : *Nhiễm liên cầu nhóm B: liên cầu nhóm B (Streptococcus agalactiae), cácnghiên cứu hồi cứu và tiền cứu trên dân số nền đều xác định tiểu đường là mộtnguy cơ. Ở người trẻ, sự hiện diện của tiểu đường làm gia tăng nguy cơ nhiễm liêncầu nhóm B gấp 30 lần, nếu không điều trị, có khoảng 20% bị tử vong. Ở người cóthai, mẹ bị tiểu đường gia tăng nguy cơ gấp nhiều lần. Các vị trí thường gặp là da,mô mềm, xương (viêm mô tế bào, loét chân, loét do nằm). *Nhiễm liên câu nhóm A: trong nghiên cứu trên dân số nền, nhiễm liên cầunhóm A xâm lấn gấp 3,7 lần trong tiểu đường. Nhiễm trùng mô mềm rất thườnggặp. *Nhiễm tụ cầu: nhiễm Staphylococcus aureus trên da có liên quan với tiểuđường. Chỉ vài phân nhóm bệnh nhân tiểu đường có gia tăng tỷ suất nhiễm tụ cầu.Thường là viêm nang lông và nhọt tái phát. *Viêm tai ngoài nặng (malignant external otitis): không thường gặp, nhiễmtrùng của phần ống tai ngoài với xu hướng gây tổn thương xương sọ và nội sọ.Thường do Pseudomonas aeruginosa, bị nút kín tai do nước có thể giữ vai trò sinhbệnh. Nhiễm trùng gây đau tai, xảy ra ở người già bị tiểu đường, đặc trưng bởi tiếtdịch mủ, phù nề một bên mặt, nghe kém, có mô hạt trong ống tai, nhưng khôngsốt. Bệnh xảy ra hầu như riêng biệt trong tiểu đường. Chẩn đoán thường muộn, tỷlệ tử vong cao (20-40%). Phẩu thuật lấy đi các mảnh mô hoại tử thì rất quan trọng.Phạm vi tổn thương mô có thể phát hiện qua MRI hoặc CT scanner, việc hội chẩnvới chuyên gia Tai-Mũi-Họng là cần thiết. *Viêm mạc cơ hoại tử (necrotizing fasciitis): 10-60% các trường hợp viêmmạc cơ hoại tử là do tiểu đường. Là nhiễm trùng mô mềm với sự lan tràn đến vùngcân mạc. Vùng đáy chậu, thân mình, bụng, chi trên thường bị tổn thương. Lâmsàng gồm đỏ da, phù nề, cứng, hoại tử và tạo thành bóng nước. Phần lớn do nhiễmnhiều loại vi khuẩn (Escherichia coli, Bacteroides, Peptostreptococcus,Clostridium sp.), 10% do một loại vi khuẩn (thường là chủng Liên cầu). Điều trịbao gồm nhanh chóng phẩu thuật lấy đi các mảnh mô và dùng kháng sinh phổrộng. Tỷ lệ tử vong chiếm khoảng 40%. 6.2. Nhiễm vi nấm: *Nhiễm nấm Candida: nhiễm Candida da-niêm mạc thường xảy ra trongtiểu đường, đặc biệt khi không kiểm soát tốt bệnh. Viêm kẽ (nách, bẹn, vùng nếpgấp), viêm âm hộ-âm đạo, viêm da quy đầu, viêm quanh móng, nấm móng, viêmlưỡi, viêm góc miệng rất thường gặp. Phụ nữ sau mãn kinh có nhiễm Candida âmhộ-âm đạo tái phát được nhận thấy có mắc tiểu đường. Điều trị bằng thuốc khángnấm thoa hoặc uống; bệnh nhân viêm quanh móng do Candida cần tránh tiếp xúcmóng với ẩm ướt và dùng các được phẩm làm khô (Sulfacetamide 15% ...

Tài liệu được xem nhiều: