Tiểu luận: Ảnh hưởng của dân số đến phát triển kinh tế xã hội và vấn đề đô thị hóa
Số trang: 48
Loại file: docx
Dung lượng: 1,002.58 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu: hiểu rõ, phân tích, đánh giá được ảnh hưởng của dân số đến phát triển kinh tế, xã hội, môi trường và quá trình đô thị hóa. Đưa ra một số giải pháp để cân đối giữa dân số và phát triển để xây dựng được chính sách dân số phù hợp với sự phát triển của đất nước.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Ảnh hưởng của dân số đến phát triển kinh tế xã hội và vấn đề đô thị hóa BÀI TIỂU LUẬN: ẢNH HƯỞNG CỦA DÂN SỐ ĐẾN PHÁTTRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ VẤN ĐỀ ĐÔ THỊ HOÁ Sinh viên thực hiện: Hà Nội, năm 2014 LỜI MỞ ĐẦU Dân số và phát triển có mối quan hệ tác động qua lại rất chặt chẽ. Quy mô, cơcấu, chất lượng và tốc độ tăng dân số có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát tri ểnkinh tế xã hội, chất lượng môi trường và ngược lại. Phát triển có tác động trực tiếp đếnmức sinh , mức chết, phân bố dân cư, chất lượng dân cư và ảnh hưởng trực tiếp tới môitrường sống của chúng ta. Vì vậy chúng ta phải tìm hiểu tác động qua l ại gi ữa dân s ố,phát triển kinh tế xã hội và vấn đề môi trường. Dân số là cơ sở hình thành các nguồn lao động, phục vụ cho sự phát triển. quy môdân số, cơ cấu dân số hợp lý, chất lượng dân số cao tạo điều kiên phát triển nguồn laođộng cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu. Sự bùng nổ dân số quá nhanh gây ra nhiều tác động cho sự phát triển, tạo ra nhiềusức ép, làm chất lượng dân số đi xuống và chất lượng cuộc sống con người không đượccải thiên. Môi trường là cái nôi sinh ra con người, sinh ra các nền văn hoá, văn minh nhânloại. Môi trường chứa đựng các nguồn tài nguyên mà con người cần cho cuộc sống bảnthân cũng như sản xuất. Môi trường là nơi chứa đựng những giá trị chất lượng, giá trịthẩm mĩ mà con người mong muốn được bảo toàn. Tuy nhiên, trong quá trình khai tháctài nguyên, con người cũng làm biến đổi cảnh quan bên ngoài cũng như các chức năngcủa nó. Những năm gần đây, cùng với sự bùng nổ dân số và phát triển của khoa học côngnghệ, môi trường một số khu vục và một số yếu tố môi trường toàn cầu đã bị suy thoáinghiêm trọng. Cuộc sống của nhiều vùng trên thế giới không những không được cảithiện mà thậm chí đang xấu đi. Sự phát triển kinh tế xã hội sẽ kéo theo nhiều vấn đề về môi trường nghiêm trong,làm ảnh hưởng đến các chức năng của môi trường, làm suy giảm chất l ượng môitrường và làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng. Nó sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến dânsố và các quá trình phát triển. Như vậy, chúng ta cần nắm rõ mối quan hệ và tác động qua lại giữa dân số, pháttriển kinh tế xã hội và môi trường để có những biện pháp phù hợp giúp cho xã hội pháttriển, chất lượng dân số được nâng cao, đời sống con người được cải thiên và b ảo v ệ,nâng cao chất lượng môi trường. Tổng quan đề tài: • Mục tiêu nghiên cứu Hiểu rõ, phân tích, đánh giá được ảnh hưởng của dân số đến phát triển kinh tế, xãhội, môi trường và quá trình đô thi hoá Đưa ra một số giải pháp để cân đối giữa dân số và phát triển để xây dựng đ ượcchính sách dân sô phù hợp với sự phát triển của đất nước • Đối tượng nghiên cứu Quá trình dân số và sự thay đổi kết cấu dân số Mối liên hệ giữa dân số và hoạt động phát triển kinh tế xã hội Mối liên hệ giữa dân số với môi trường và quá trình đô thị hoá • Phương pháp nghiên cứu Xử lý tài liệu thứ cấp, tập hợp, phân tích, thống kê, biểu đồ - đồ thị, dự báo.Mục lụcKết luậnTài liệu tham khảo 1. ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VIẸT NAM 1.1. Quy mô dân số • Khái niệm: Quy mô dân số là tổng số dân sinh sống trên một vùng lãnh thổ. • Quy mô dân số Việt Nam: Dân số các năm, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên Việt Nam Bảng 1: Dân số và tỉ lệ tăng dân số của Việt Nam qua các thời kỳ Năm Dân số (triệu người) Tỷ lệ tăng dân số năm (%) 1989 64.376 2.1 1999 76.323 1.7 2009 85,790 1.2 2012 88,529 1.1 (Nguồn: Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2012 – Tổng cục thống kê) Tỷ lệ tăng dân số Việt Nam gần đây thấp và giảm qua các năm. • Đến 1/4/2012 là 88.526.883 người (tăng 915.936 người so với 1/4/2011). • Dân số thành thị là 28.568.744 người, chiếm 32,3% và dân số nam là 43.792.120 người, chiếm 49,5% tổng dân số. Bảng 2 : Quy mô dân số chia theo giới tính, thành thị/nông thôn và vùng kinh tế-xã hộiVùng kinh tế xã Tổng số Nam Nữ Thành thị Nông thôn hội Toàn quốc 88 526 883 43 792 120 44 734 763 28 568 744 59 958 139Trung du miền 11 376 240 5 669 603 5 706 637 1 967 945 9 408 295 núi phía BắcĐồng bằng sông 20 146 759 9 958 023 10 188 736 6 299 283 13 847 476 hồngBắc Trung Bộ và DH miền 19 123 424 9 466 218 9 657 206 5 194 643 13 928 781 Trung Tây Nguyên 5 338 434 2 720 446 2 617 988 1 554 442 3 783 992Đông Nam Bộ 15 155 176 7 329 740 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Ảnh hưởng của dân số đến phát triển kinh tế xã hội và vấn đề đô thị hóa BÀI TIỂU LUẬN: ẢNH HƯỞNG CỦA DÂN SỐ ĐẾN PHÁTTRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ VẤN ĐỀ ĐÔ THỊ HOÁ Sinh viên thực hiện: Hà Nội, năm 2014 LỜI MỞ ĐẦU Dân số và phát triển có mối quan hệ tác động qua lại rất chặt chẽ. Quy mô, cơcấu, chất lượng và tốc độ tăng dân số có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát tri ểnkinh tế xã hội, chất lượng môi trường và ngược lại. Phát triển có tác động trực tiếp đếnmức sinh , mức chết, phân bố dân cư, chất lượng dân cư và ảnh hưởng trực tiếp tới môitrường sống của chúng ta. Vì vậy chúng ta phải tìm hiểu tác động qua l ại gi ữa dân s ố,phát triển kinh tế xã hội và vấn đề môi trường. Dân số là cơ sở hình thành các nguồn lao động, phục vụ cho sự phát triển. quy môdân số, cơ cấu dân số hợp lý, chất lượng dân số cao tạo điều kiên phát triển nguồn laođộng cả về số lượng, chất lượng, cơ cấu. Sự bùng nổ dân số quá nhanh gây ra nhiều tác động cho sự phát triển, tạo ra nhiềusức ép, làm chất lượng dân số đi xuống và chất lượng cuộc sống con người không đượccải thiên. Môi trường là cái nôi sinh ra con người, sinh ra các nền văn hoá, văn minh nhânloại. Môi trường chứa đựng các nguồn tài nguyên mà con người cần cho cuộc sống bảnthân cũng như sản xuất. Môi trường là nơi chứa đựng những giá trị chất lượng, giá trịthẩm mĩ mà con người mong muốn được bảo toàn. Tuy nhiên, trong quá trình khai tháctài nguyên, con người cũng làm biến đổi cảnh quan bên ngoài cũng như các chức năngcủa nó. Những năm gần đây, cùng với sự bùng nổ dân số và phát triển của khoa học côngnghệ, môi trường một số khu vục và một số yếu tố môi trường toàn cầu đã bị suy thoáinghiêm trọng. Cuộc sống của nhiều vùng trên thế giới không những không được cảithiện mà thậm chí đang xấu đi. Sự phát triển kinh tế xã hội sẽ kéo theo nhiều vấn đề về môi trường nghiêm trong,làm ảnh hưởng đến các chức năng của môi trường, làm suy giảm chất l ượng môitrường và làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng. Nó sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến dânsố và các quá trình phát triển. Như vậy, chúng ta cần nắm rõ mối quan hệ và tác động qua lại giữa dân số, pháttriển kinh tế xã hội và môi trường để có những biện pháp phù hợp giúp cho xã hội pháttriển, chất lượng dân số được nâng cao, đời sống con người được cải thiên và b ảo v ệ,nâng cao chất lượng môi trường. Tổng quan đề tài: • Mục tiêu nghiên cứu Hiểu rõ, phân tích, đánh giá được ảnh hưởng của dân số đến phát triển kinh tế, xãhội, môi trường và quá trình đô thi hoá Đưa ra một số giải pháp để cân đối giữa dân số và phát triển để xây dựng đ ượcchính sách dân sô phù hợp với sự phát triển của đất nước • Đối tượng nghiên cứu Quá trình dân số và sự thay đổi kết cấu dân số Mối liên hệ giữa dân số và hoạt động phát triển kinh tế xã hội Mối liên hệ giữa dân số với môi trường và quá trình đô thị hoá • Phương pháp nghiên cứu Xử lý tài liệu thứ cấp, tập hợp, phân tích, thống kê, biểu đồ - đồ thị, dự báo.Mục lụcKết luậnTài liệu tham khảo 1. ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VIẸT NAM 1.1. Quy mô dân số • Khái niệm: Quy mô dân số là tổng số dân sinh sống trên một vùng lãnh thổ. • Quy mô dân số Việt Nam: Dân số các năm, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên Việt Nam Bảng 1: Dân số và tỉ lệ tăng dân số của Việt Nam qua các thời kỳ Năm Dân số (triệu người) Tỷ lệ tăng dân số năm (%) 1989 64.376 2.1 1999 76.323 1.7 2009 85,790 1.2 2012 88,529 1.1 (Nguồn: Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2012 – Tổng cục thống kê) Tỷ lệ tăng dân số Việt Nam gần đây thấp và giảm qua các năm. • Đến 1/4/2012 là 88.526.883 người (tăng 915.936 người so với 1/4/2011). • Dân số thành thị là 28.568.744 người, chiếm 32,3% và dân số nam là 43.792.120 người, chiếm 49,5% tổng dân số. Bảng 2 : Quy mô dân số chia theo giới tính, thành thị/nông thôn và vùng kinh tế-xã hộiVùng kinh tế xã Tổng số Nam Nữ Thành thị Nông thôn hội Toàn quốc 88 526 883 43 792 120 44 734 763 28 568 744 59 958 139Trung du miền 11 376 240 5 669 603 5 706 637 1 967 945 9 408 295 núi phía BắcĐồng bằng sông 20 146 759 9 958 023 10 188 736 6 299 283 13 847 476 hồngBắc Trung Bộ và DH miền 19 123 424 9 466 218 9 657 206 5 194 643 13 928 781 Trung Tây Nguyên 5 338 434 2 720 446 2 617 988 1 554 442 3 783 992Đông Nam Bộ 15 155 176 7 329 740 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thực trạng văn hóa Việt Nam Tiểu luận kinh tế chính trị Tiểu luận về văn hóa Việt Nam Tiểu luận đô thị hóa Đề tài dân số phát triển kinh tế Đề tài kinh tế xã hộiGợi ý tài liệu liên quan:
-
Bài thuyết trình Tâm lý khách du lịch: Lễ vía bà chúa xứ núi Sam
33 trang 264 0 0 -
30 trang 237 0 0
-
Tiểu luận kinh tế chính trị: Quy luật giá trị cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường
16 trang 196 0 0 -
Báo cáo chuyên đề: Văn hóa Chăm và những điều cần biết
19 trang 191 0 0 -
29 trang 158 0 0
-
23 trang 151 0 0
-
Đề án: Sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
27 trang 138 0 0 -
14 trang 134 0 0
-
Bài thu hoạch thực tế chuyên môn 2 các tỉnh phía Nam
22 trang 121 0 0 -
Báo cáo Tâm lý khách du lịch: Tâm lý khách du lịch người Nhật Bản
33 trang 115 0 0