Tiểu luận: Bao bì sữa tiệt trùng
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.07 MB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sản phẩm: sữa tươi tiệt trùng Những ưu điểm của sản phẩm sữa tiệt trùng: Sữa tiệt trùng được qua xử lý ở nhiệt độ rất cao (trên 100oc), Nhờ đó toàn bộ enzyme có trong sữa bị vô hoạt. Sản phẩm sữa tiệt trùng được bảo quản ở nhiệt độ phòng, thời gian bảo quản có thể kéo dài từ 3-6 tháng. Nhà sản xuất có thể tiết kiệm được chi phí bảo quản và vận chuyển trong điều kiện nhiệt độ bình thường ( sữa thanh trùng phải được bảo quản ở nhiệt độ thấp 5- 7oC)....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Bao bì sữa tiệt trùngTRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HCM KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM KỸ THUẬT A Ì iA Ì SỮA T TTGVHD: PGS.TS ĐỐNG THỊ ANH ĐÀO Tháng 05 năm 2010 1. Giới thiệu: 1.1 Sản phẩm: sữa tươi tiệt trùng Những ưu điểm của sản phẩm sữa tiệt trùng: Sữa tiệt trùng được qua xử lý ở nhiệt độ rất cao (trên 100oc), Nhờ đó toàn bộ enzyme có trong sữa bị vô hoạt. Sản phẩm sữa tiệt trùng được bảo quản ở nhiệt độ phòng, thời gian bảo quản có thể kéo dài từ 3-6 tháng. Nhà sản xuất có thể tiết kiệm được chi phí bảo quản và vận chuyển trong điều kiện nhiệt độ bình thường ( sữa thanh trùng phải được bảo quản ở nhiệt độ thấp 5- 7oC). Người ta có thể sử dụng phương pháp tiệt trùng ngoài bao bì hoặc trong bao bì, bài này đề cập đến sản phẩm sữa tiệt trùng ngoài bao bì sử dụng nhiệt độ siêu cao UHT (ultra high temperature). 1.1.1 Quy trình công nghệ: Sữa nguyên liệu Chuẩn hóa Bài khí Đồng hóa Tiệt trùng UHT Sữa tiệt trùng Rót sản phẩmBao bì giấy vô UHT trùng Hình1: sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sữa tiệt trùng UHT ặc tính sản phẩm: 1.1.2 Thành phần hóa học của sữa bò: _Nước: 87.1% _Tổng các chất khô chiếm: 12.9% + protein 3.4% +chất béo 3.9% +carbohydrate 4.8% +khoáng 0.8% Quá trình tiệt trùng trong bao bì diễn ra ở nhiệt độ cao, thời gian dài nên có thể dẫn đến những bất lợi: _Một số vitamin bị phân hủy, đặ biệt là B1B2 , C. _Ở nhiệt độ cao, các hợp chất khử như đường lactose tác dụng với những hợp chất chứa nhóm NH2 (acid amin, peptid…) theo phản ứng maillard hình thành nên các hợp chất khử và chất màu. _Một số protein trong sữa có thể bị biến tính. Để hạn chế những điều này, ta sử dụng quá trình tiệt trùng ngoài bao bì để giảm thời gian tiệt trùng, hạn chế tổn thất các cấu tử dinh dưỡng. Sữa sau khi tiệt trùng phải được rót vào bao bì trong điều kiện vô trùng với bao bì đã được vô trùng. Hiện nay, loại bao bì được sử dụng là bao bì nhiều lớp, đó là loại bao bì duy nhất hiện nay dùng cho các sản phẩm tiệt trùng ngoài bao bì, bao bì giấy thì được vô trùng dễ dàng hơn so với các loại bao bì khác.1.2 Bao bì nhi u lớp: Sản phẩm bao bì chứa đựng thực phẩm đã chế biến được yêu cầu đảm bảo độ kín, chống bất kì sự xâm nhập nào từ môi trường ngoài vào môi trường bên trong, cũng như chống thấm bất kì thành phần nào từ thực phẩm. Đồng thời còn có những yêu cầu khác như: độ bền kéo, độ bền chống va đập, trong suốt, sáng bóng và một số tính chất khác như chống thấm dầu, dung môi, chống tĩnh điện, bền thời tiết, dễ in ấn và có thể thanh trùng tiệt trùng. Thực tế, không có loại vật liệu nào có thể đồng thời đáp ứng mọi tính chất cần thiết. Vì thế, cần thiết kết hợp nhiều loại vật liệu bổ sung ưu điểm, che lấp hoàn toàn khuyết điểm. Do đó, màng ghép nhiều lớp được chế tạo và nhanh chống chiếm ưu thế trong ngành bao bì thực phẩm. Phương pháp chế tạo màng ghép nhi u lớp: _Nhiều màng được chế tạo trên những thiết bị riêng, ghép lại với nhau bằng phương pháp ép dán nhiệt khi các màng là những polymer có cấu trúc cơ bản tương tự nhau. _Dùng chất kết dính là các pe đồng trùng hợp để kết dính các loại vật liệu lại vớinhau, tổng lượng chất kính dính của các lớp rất nhỏ, khoảng 15-20% khối lượng các loạimàng chính, có thể có chiều dày rất nhỏ, khoảng 3 µm. Đa số các màng ghép có dùng chất kết dính đều có ghép lá nhôm, để ngăn cản ánh sáng thấy được hoặc tia tử ngoại; hoặc có ghép lớp giấy kraft có tính dễ xếp nếp, tăng độ dày, tính cứng vững của bao bì. +Ghép lớp pe trong cùng để tạo khả năng hàn dán nhiệt tốt, dễ dàng. Màng ldpe hay lldpe cũng có thể được phủ ngoài cũng nhằm muc đích chống thấm hơi nước, chống ướt bao bì. +Thông thường màng opp được ghép ngoài cùng các bao bì dạng túi nhằm mục đích bao bì có thể dễ xé mở dễ dàng, in ấn tốt, tạo độ bong cao cho bề mặt bao bì. _ Màng được đùn qua thiết bị ép đùn( đồng đùn ép nhiều loại vật liệu plastic) Màng ghép có thể có độ dày khoảng 375µm. 2. Bao bì cho sữa tiệt trùng: 2.1. Giới thiệu chung: 2.1.1 Các lớp bao bì:Để bao gói sữa tiệt trùng, bao bì phải được cấu tạo tối thiểu 6 lớp vật liệu như sau (tính từ ngoàivào trong) : – Polyethylene: có tác dụng chống thấm nước. fgf –hh –Giấy: để in các thông tin của sản phẩm lên bao bì. –Carton: tạo độ cứng cho bao bì. –Polyethylene: để kết nối phần carton với giấy. –Giấy nhôm: có tác dụng ngăn ngừa ánh sáng từ môi trường bên ngoài tác động đến sảnphẩm, ngăn ngừa sự khuếch tán của nước và các cấu tử khác. –Polyethylene: giúp cho việc hàn kín bao bì dễ dàng bằng phương pháp ép nhiệt.Ngoài trừ lớp carton, các lớp còn lại có độ dày rất mỏng, xấp xỉ 20 µm. Riêng lớp giấy nhôm cóđộ dày mỏng hơn nữa.Điểm khác nhau giữa bao bì giấy dành cho sữa tiệt trùng và bao bì giấy dành cho sữa thanh trùnglà ép sát bên trong lớp giấy có đến hai lớp polyethylene mỏng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Bao bì sữa tiệt trùngTRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP HCM KHOA KỸ THUẬT HÓA HỌC BỘ MÔN CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM KỸ THUẬT A Ì iA Ì SỮA T TTGVHD: PGS.TS ĐỐNG THỊ ANH ĐÀO Tháng 05 năm 2010 1. Giới thiệu: 1.1 Sản phẩm: sữa tươi tiệt trùng Những ưu điểm của sản phẩm sữa tiệt trùng: Sữa tiệt trùng được qua xử lý ở nhiệt độ rất cao (trên 100oc), Nhờ đó toàn bộ enzyme có trong sữa bị vô hoạt. Sản phẩm sữa tiệt trùng được bảo quản ở nhiệt độ phòng, thời gian bảo quản có thể kéo dài từ 3-6 tháng. Nhà sản xuất có thể tiết kiệm được chi phí bảo quản và vận chuyển trong điều kiện nhiệt độ bình thường ( sữa thanh trùng phải được bảo quản ở nhiệt độ thấp 5- 7oC). Người ta có thể sử dụng phương pháp tiệt trùng ngoài bao bì hoặc trong bao bì, bài này đề cập đến sản phẩm sữa tiệt trùng ngoài bao bì sử dụng nhiệt độ siêu cao UHT (ultra high temperature). 1.1.1 Quy trình công nghệ: Sữa nguyên liệu Chuẩn hóa Bài khí Đồng hóa Tiệt trùng UHT Sữa tiệt trùng Rót sản phẩmBao bì giấy vô UHT trùng Hình1: sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sữa tiệt trùng UHT ặc tính sản phẩm: 1.1.2 Thành phần hóa học của sữa bò: _Nước: 87.1% _Tổng các chất khô chiếm: 12.9% + protein 3.4% +chất béo 3.9% +carbohydrate 4.8% +khoáng 0.8% Quá trình tiệt trùng trong bao bì diễn ra ở nhiệt độ cao, thời gian dài nên có thể dẫn đến những bất lợi: _Một số vitamin bị phân hủy, đặ biệt là B1B2 , C. _Ở nhiệt độ cao, các hợp chất khử như đường lactose tác dụng với những hợp chất chứa nhóm NH2 (acid amin, peptid…) theo phản ứng maillard hình thành nên các hợp chất khử và chất màu. _Một số protein trong sữa có thể bị biến tính. Để hạn chế những điều này, ta sử dụng quá trình tiệt trùng ngoài bao bì để giảm thời gian tiệt trùng, hạn chế tổn thất các cấu tử dinh dưỡng. Sữa sau khi tiệt trùng phải được rót vào bao bì trong điều kiện vô trùng với bao bì đã được vô trùng. Hiện nay, loại bao bì được sử dụng là bao bì nhiều lớp, đó là loại bao bì duy nhất hiện nay dùng cho các sản phẩm tiệt trùng ngoài bao bì, bao bì giấy thì được vô trùng dễ dàng hơn so với các loại bao bì khác.1.2 Bao bì nhi u lớp: Sản phẩm bao bì chứa đựng thực phẩm đã chế biến được yêu cầu đảm bảo độ kín, chống bất kì sự xâm nhập nào từ môi trường ngoài vào môi trường bên trong, cũng như chống thấm bất kì thành phần nào từ thực phẩm. Đồng thời còn có những yêu cầu khác như: độ bền kéo, độ bền chống va đập, trong suốt, sáng bóng và một số tính chất khác như chống thấm dầu, dung môi, chống tĩnh điện, bền thời tiết, dễ in ấn và có thể thanh trùng tiệt trùng. Thực tế, không có loại vật liệu nào có thể đồng thời đáp ứng mọi tính chất cần thiết. Vì thế, cần thiết kết hợp nhiều loại vật liệu bổ sung ưu điểm, che lấp hoàn toàn khuyết điểm. Do đó, màng ghép nhiều lớp được chế tạo và nhanh chống chiếm ưu thế trong ngành bao bì thực phẩm. Phương pháp chế tạo màng ghép nhi u lớp: _Nhiều màng được chế tạo trên những thiết bị riêng, ghép lại với nhau bằng phương pháp ép dán nhiệt khi các màng là những polymer có cấu trúc cơ bản tương tự nhau. _Dùng chất kết dính là các pe đồng trùng hợp để kết dính các loại vật liệu lại vớinhau, tổng lượng chất kính dính của các lớp rất nhỏ, khoảng 15-20% khối lượng các loạimàng chính, có thể có chiều dày rất nhỏ, khoảng 3 µm. Đa số các màng ghép có dùng chất kết dính đều có ghép lá nhôm, để ngăn cản ánh sáng thấy được hoặc tia tử ngoại; hoặc có ghép lớp giấy kraft có tính dễ xếp nếp, tăng độ dày, tính cứng vững của bao bì. +Ghép lớp pe trong cùng để tạo khả năng hàn dán nhiệt tốt, dễ dàng. Màng ldpe hay lldpe cũng có thể được phủ ngoài cũng nhằm muc đích chống thấm hơi nước, chống ướt bao bì. +Thông thường màng opp được ghép ngoài cùng các bao bì dạng túi nhằm mục đích bao bì có thể dễ xé mở dễ dàng, in ấn tốt, tạo độ bong cao cho bề mặt bao bì. _ Màng được đùn qua thiết bị ép đùn( đồng đùn ép nhiều loại vật liệu plastic) Màng ghép có thể có độ dày khoảng 375µm. 2. Bao bì cho sữa tiệt trùng: 2.1. Giới thiệu chung: 2.1.1 Các lớp bao bì:Để bao gói sữa tiệt trùng, bao bì phải được cấu tạo tối thiểu 6 lớp vật liệu như sau (tính từ ngoàivào trong) : – Polyethylene: có tác dụng chống thấm nước. fgf –hh –Giấy: để in các thông tin của sản phẩm lên bao bì. –Carton: tạo độ cứng cho bao bì. –Polyethylene: để kết nối phần carton với giấy. –Giấy nhôm: có tác dụng ngăn ngừa ánh sáng từ môi trường bên ngoài tác động đến sảnphẩm, ngăn ngừa sự khuếch tán của nước và các cấu tử khác. –Polyethylene: giúp cho việc hàn kín bao bì dễ dàng bằng phương pháp ép nhiệt.Ngoài trừ lớp carton, các lớp còn lại có độ dày rất mỏng, xấp xỉ 20 µm. Riêng lớp giấy nhôm cóđộ dày mỏng hơn nữa.Điểm khác nhau giữa bao bì giấy dành cho sữa tiệt trùng và bao bì giấy dành cho sữa thanh trùnglà ép sát bên trong lớp giấy có đến hai lớp polyethylene mỏng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bao bì sữa tươi chế biến thực phẩm công nghệ bào bì thanh trùng đồ hộp chế biến nguyên liệu.luận văn công nghệTài liệu liên quan:
-
Tiểu luận: Tìm hiểu quy trình sản xuất cà phê bột
29 trang 188 0 0 -
Giáo trình Kỹ thuật thực phẩm: Phần 2 - NXB Đà Nẵng
266 trang 133 0 0 -
Báo cáo tốt nghiệp: Quy trình sản xuất lạp xưởng tại Xí nghiệp chế biến thực phẩm Nam Phong
69 trang 132 0 0 -
Giáo án Khoa học lớp 4 - Bài 20: Nấm ăn và nấm men trong đời sống (Sách Chân trời sáng tạo)
9 trang 116 0 0 -
Giáo trình Lạnh đông rau quả xuất khẩu: Phần 1 - GS.TSKH. Trần Đức Ba (chủ biên)
195 trang 92 1 0 -
giáo trình máy chế biến thực phẩm phần 1
10 trang 59 0 0 -
2 trang 57 0 0
-
Tiểu luận: Phụ gia trong sản xuất kẹo
47 trang 56 0 0 -
Công Nghệ Thực Phẩm - Chế Biến Thực Phẩm part 20
6 trang 53 0 0 -
Nấm đùi gà xào bơ dai và thơm ngon hơn
2 trang 51 0 0