![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Tiểu luận: Bơm và trạm bơm
Số trang: 17
Loại file: doc
Dung lượng: 218.50 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong đời sống con người. Trongquá trình hình thành sự sống trên Trái Đất nước có vai trò rất quan trọng.Nước sạch là một trong những nhu cầu cơ bản nhất trong đời sống hành ngày của mọi người.Ngày nay nước trở thành 1 đòi hỏi bức bách trong việc bảo vệ sức khỏe và cải thiện điều kiệnsinh hoạt cho nhân dân, cũng như trong công cuộc hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước.Trong các khu dân cư, nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Bơm và trạm bơmThuyết minh đồ án Bơm và trạm bơm GVHD: Nguyễn Trung Việt Tiểu luận Bơm và trạm bơm 1Thuyết minh đồ án Bơm và trạm bơm GVHD: Nguyễn Trung Việt Chương 1 Giới thiệu chung Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong đời sống con người. Trongquá trình hình thành sự sống trên Trái Đất nước có vai trò rất quan trọng. Nước sạch là một trong những nhu cầu cơ bản nhất trong đời sống hành ngày của mọi người.Ngày nay nước trở thành 1 đòi hỏi bức bách trong việc bảo vệ sức khỏe và cải thiện điều kiện sinhhoạt cho nhân dân, cũng như trong công cuộc hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước. Trong các khu dân cư, nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt cho người dân. Ngoài ra, nước cònđóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất, phục vụ cho hàng loạt mục đích khác nhau. Cung cấp nước, thoát nước và vẹ sinh môi trường là nhu cầu không thể thiếu của mọi người, mọiquốc gia trên thế giới. Ở nước ta, sự phân bố các nguồn tài nguyên nước không đồng đều giữa cácvùng, nơi có nước dồi dào, nơi khan hiếm. Vì vậy việc sử dụng nước ở các vùng có đặc điểm riêng.Đây là vấn đề cấp bách cho mọi ngành, đặc biệt là ngành cấp nước. Thiết kế một hệ thống phân phối mạng lưới tiêu thụ phù hợp cho từng vùng, từng thời điểm sửdụng nước là quan trọng và tất yếu. Công trình được giới thiệu sau đây là “Trạm bơm cấp nước”nhằm đáp ứng phần nào những yêu cầu trên. Trạm bơm cấp nước (trạm bơm cấp II) có nhiệm vụ đưa nước đã xử lý từ bể chứa nước sạch vàomạng lưới tiêu dùng. Chế độ dùng nước trên mạng lưới không điều hòa, có sự chênh lệch tùy từnggiờ trong ngày và số lượng máy bơm hoạt động cũng khác nhau. Trạm bơm cấp II làm việc theo chế độ bậc thang, chế độ không điều hòa tùy theo chế độ dùngnước trên mạng. Chế độ này phụ thuộc vào lượng nước cấp cho khu dân cư, xí nghiệp, nhà máy. Để điều hòa sự chênh lệch này, trên mạng còn có 1 công trình là đài nước (tháp nước). Đài nướccó nhiệm vụ điều hòa lưu lượng giữa trạm bơm cấp II và mạng lưới tiêu dùng. Ngoài ra đài nướccòn phải chứa thêm lượng nước dự trữ cho chữa cháy. Tuy nhiên, để xác định chế độ làm việc của trạm bơm cấp II2 và dung tích của đài nước, phảitính được trạm bơm cấp I (lưu lượng, số máy bơm,…) và bể nước. Bể nước chứa nước sạch cónhiệm vụ điều hòa lưu lượng nước giữa trạm bơm cấp I và trạm bơm cấp II. Ngoài ra nó còn dự trữlượng nước chữa cháy (trong 3h), nước dùng vệ sinh cho các trạm bơm… Trong đồ án cấp II này ta sẽ thiết kế một trạm bơm cấp II cho 1 thành phố nhỏ có nhu cầu dùngnước là Q = 45000 m 3/ngày đêm. 2Thuyết minh đồ án Bơm và trạm bơm GVHD: Nguyễn Trung Việt Chương 2 Số liệu thiết kế2.1. Các thông số ban đầu:Qngđ = 45000 (m3/ngđ)K = 1,4L = 230 (m)∆H = 24 (m)2.2. Trạm bơm cấp I: 2.2.1. Lưu lượng trạm bơm cấp I:Trạm bơm cấp I hoạt động theo chế độ điều hòa nên ta có thể xác định được lưu lượng của trạmbơm trong 1 giờ (lưu lượng các giờ đều nhau): 100%Q ngđ = 4.167 ≈ 4.17% 24 Qtrạm =4.17% x 45000 = 1876.5 (m3/h) = 521.25 (l/s)Với lưu lượng trên, dự kiến dùng 1 máy bơm công tác và 1 máy bơm dự phòng.Lưu lượng 1 máy bơm: Q1b = Qtrạm = 1876.5 (m 3/h) = 521.25 (l/s)Dùng ống thép, tra bảng tính toán thủy lực ta có: 3Thuyết minh đồ án Bơm và trạm bơm GVHD: Nguyễn Trung Việt●Ống hút:dhút = 800 (mm)vhút = 1.02 (m/s)1000i = 1.53● Ống đẩy:dđẩy = 100 (mm)vđẩy = 1.33 (m/s)1000i = 2.97 4Thuyết minh đồ án Bơm và trạm bơm GVHD: Nguyễn Trung Việt 2.2.2. Thời gian máy bơm nghỉ:Với 1 giờ làm việc 4,17% thì trong 24 giờ ta có 1 giờ máy bơm làm việc với lưu lượng là 4,09%Qngđ, do đó Qtrạm trong giờ này là: Qtrạm = 4.09% x 45000 = 1840.5 (m3/h) = 511.25 (l/s)_ Thời gian máy bơm hoạt động trong 1h này là: 511,25x 60 t= = 58.85 (phút) 521,25Do đó ta có thể tắt máy bơm trong khoảng thời gian 1.15 phút. Trong thực tế, ta không cần tắt dothời gian nghỉ quá ít.2.3. Bảng tính toán thiết kế: 5Thuyết minh đồ án Bơm và trạm bơm GVHD: Nguyễn Trung Việt 6Thuyết minh đồ án Bơm và trạm bơm GVHD: Nguyễn Trung Việt Chương 3 Tính toán thiết kế3.1. Bể chứa nước: 3.1.1. Thể tích bể chứa: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Bơm và trạm bơmThuyết minh đồ án Bơm và trạm bơm GVHD: Nguyễn Trung Việt Tiểu luận Bơm và trạm bơm 1Thuyết minh đồ án Bơm và trạm bơm GVHD: Nguyễn Trung Việt Chương 1 Giới thiệu chung Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong đời sống con người. Trongquá trình hình thành sự sống trên Trái Đất nước có vai trò rất quan trọng. Nước sạch là một trong những nhu cầu cơ bản nhất trong đời sống hành ngày của mọi người.Ngày nay nước trở thành 1 đòi hỏi bức bách trong việc bảo vệ sức khỏe và cải thiện điều kiện sinhhoạt cho nhân dân, cũng như trong công cuộc hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước. Trong các khu dân cư, nước phục vụ cho mục đích sinh hoạt cho người dân. Ngoài ra, nước cònđóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất, phục vụ cho hàng loạt mục đích khác nhau. Cung cấp nước, thoát nước và vẹ sinh môi trường là nhu cầu không thể thiếu của mọi người, mọiquốc gia trên thế giới. Ở nước ta, sự phân bố các nguồn tài nguyên nước không đồng đều giữa cácvùng, nơi có nước dồi dào, nơi khan hiếm. Vì vậy việc sử dụng nước ở các vùng có đặc điểm riêng.Đây là vấn đề cấp bách cho mọi ngành, đặc biệt là ngành cấp nước. Thiết kế một hệ thống phân phối mạng lưới tiêu thụ phù hợp cho từng vùng, từng thời điểm sửdụng nước là quan trọng và tất yếu. Công trình được giới thiệu sau đây là “Trạm bơm cấp nước”nhằm đáp ứng phần nào những yêu cầu trên. Trạm bơm cấp nước (trạm bơm cấp II) có nhiệm vụ đưa nước đã xử lý từ bể chứa nước sạch vàomạng lưới tiêu dùng. Chế độ dùng nước trên mạng lưới không điều hòa, có sự chênh lệch tùy từnggiờ trong ngày và số lượng máy bơm hoạt động cũng khác nhau. Trạm bơm cấp II làm việc theo chế độ bậc thang, chế độ không điều hòa tùy theo chế độ dùngnước trên mạng. Chế độ này phụ thuộc vào lượng nước cấp cho khu dân cư, xí nghiệp, nhà máy. Để điều hòa sự chênh lệch này, trên mạng còn có 1 công trình là đài nước (tháp nước). Đài nướccó nhiệm vụ điều hòa lưu lượng giữa trạm bơm cấp II và mạng lưới tiêu dùng. Ngoài ra đài nướccòn phải chứa thêm lượng nước dự trữ cho chữa cháy. Tuy nhiên, để xác định chế độ làm việc của trạm bơm cấp II2 và dung tích của đài nước, phảitính được trạm bơm cấp I (lưu lượng, số máy bơm,…) và bể nước. Bể nước chứa nước sạch cónhiệm vụ điều hòa lưu lượng nước giữa trạm bơm cấp I và trạm bơm cấp II. Ngoài ra nó còn dự trữlượng nước chữa cháy (trong 3h), nước dùng vệ sinh cho các trạm bơm… Trong đồ án cấp II này ta sẽ thiết kế một trạm bơm cấp II cho 1 thành phố nhỏ có nhu cầu dùngnước là Q = 45000 m 3/ngày đêm. 2Thuyết minh đồ án Bơm và trạm bơm GVHD: Nguyễn Trung Việt Chương 2 Số liệu thiết kế2.1. Các thông số ban đầu:Qngđ = 45000 (m3/ngđ)K = 1,4L = 230 (m)∆H = 24 (m)2.2. Trạm bơm cấp I: 2.2.1. Lưu lượng trạm bơm cấp I:Trạm bơm cấp I hoạt động theo chế độ điều hòa nên ta có thể xác định được lưu lượng của trạmbơm trong 1 giờ (lưu lượng các giờ đều nhau): 100%Q ngđ = 4.167 ≈ 4.17% 24 Qtrạm =4.17% x 45000 = 1876.5 (m3/h) = 521.25 (l/s)Với lưu lượng trên, dự kiến dùng 1 máy bơm công tác và 1 máy bơm dự phòng.Lưu lượng 1 máy bơm: Q1b = Qtrạm = 1876.5 (m 3/h) = 521.25 (l/s)Dùng ống thép, tra bảng tính toán thủy lực ta có: 3Thuyết minh đồ án Bơm và trạm bơm GVHD: Nguyễn Trung Việt●Ống hút:dhút = 800 (mm)vhút = 1.02 (m/s)1000i = 1.53● Ống đẩy:dđẩy = 100 (mm)vđẩy = 1.33 (m/s)1000i = 2.97 4Thuyết minh đồ án Bơm và trạm bơm GVHD: Nguyễn Trung Việt 2.2.2. Thời gian máy bơm nghỉ:Với 1 giờ làm việc 4,17% thì trong 24 giờ ta có 1 giờ máy bơm làm việc với lưu lượng là 4,09%Qngđ, do đó Qtrạm trong giờ này là: Qtrạm = 4.09% x 45000 = 1840.5 (m3/h) = 511.25 (l/s)_ Thời gian máy bơm hoạt động trong 1h này là: 511,25x 60 t= = 58.85 (phút) 521,25Do đó ta có thể tắt máy bơm trong khoảng thời gian 1.15 phút. Trong thực tế, ta không cần tắt dothời gian nghỉ quá ít.2.3. Bảng tính toán thiết kế: 5Thuyết minh đồ án Bơm và trạm bơm GVHD: Nguyễn Trung Việt 6Thuyết minh đồ án Bơm và trạm bơm GVHD: Nguyễn Trung Việt Chương 3 Tính toán thiết kế3.1. Bể chứa nước: 3.1.1. Thể tích bể chứa: ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tiểu luận nghiên cứu đề tài thuyết minh đồ án đồ án bơm và trạm bơm số liệu thiết kê trạm bơm cấp nước tính toán thiết kếTài liệu liên quan:
-
Tiểu luận triết học - Ý thức và vai trò của ý thức trong đời sống xã hội
13 trang 299 0 0 -
14 trang 289 0 0
-
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 trang 265 0 0 -
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp marketing địa phương thu hút lượng khách vào Côn đảo
25 trang 219 0 0 -
BÀI THU HOẠCH THỰC TẾ MÔN CÔNG TÁC XÃ HỘI
18 trang 203 0 0 -
Bài tiểu luận môn sinh thái cảnh quan
16 trang 187 0 0 -
Tiểu luận giao tiếp trong kinh doanh: Nghiên cứu môi trường văn hóa Trung Quốc
30 trang 172 0 0 -
Chuyên đề mạng máy tính: Tìm hiểu và Cài đặt Group Policy trên windows sever 2008
18 trang 167 0 0 -
Báo cáo tiểu luận: Cơ chế chống oxy hóa của vitamine E
29 trang 160 0 0 -
Tiểu luận: Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
36 trang 159 0 0