Danh mục

Tiểu luận: Cáp quang

Số trang: 12      Loại file: doc      Dung lượng: 174.50 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các ứng dụng, dịch vụ trên Internet cũng ngày càng phát triển theo, điều này đòi hỏi tốc độ, băng thông kết nối Internet cao và cáp quang trở thành lựa chọn số một - FTTH (Fiber To Home) là một điển hình.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Cáp quang TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ TIỂU LUẬN Cáp quangGVHD : LÊ VĂN THÂN 1 SVTH : NGUYỄN VĂN THỊNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ Mục LụcLời Mở Đầu…………………………………….….2I. Định nghĩa…………………………………….…3II. Cấu tạo cáp quang………………………………4III. Phân loại cáp quang…….……………………...81. Multimode (đa mode)…………………………………..82. Single mode (đơn mode)…………………………….…83. Đặc điểm :……………………………………………...9IV. Ứng dụng cáp quang ………………………....10V. Ưu,nhược điểm của cap quang…………..…….111. Ưu điểm…………………………………………..…...112. Nhược điểm……………………………………...……12 GVHD : LÊ VĂN THÂN 2 SVTH : NGUYỄN VĂN THỊNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔ Lời Mở ĐầuNgày nay, Internet đã trở thành một nhu cầu thiết yếu, giúp mọi người ởkhắp nơi trên thế giới có thể giao tiếp, trao đổi, học tập, mua sắm, giải trí dễdàng, nhanh chóng.Các ứng dụng, dịch vụ trên Internet cũng ngày càng pháttriển theo, điều này đòi hỏi tốc độ, băng thông kết nối Internet cao và cápquang trở thành lựa chọn số một - FTTH (Fiber To Home) là một điển hình.FTTH đáp ứng các dịch vụ luôn đòi hỏi mạng kết nối tốc độ cao như IPTV,hội nghị truyền hình, video trực tuyến, giám sát từ xa IP Camera...Trước đây, cáp quang chỉ dùng để kết nối các đường trục chính của quốcgia, nhà cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp lớn vì chi phí khá cao. Nhưng hiệnnay, cáp quang được sử dụng khá rộng rãi ở các doanh nghiệp vừa, nhỏ, cáctrường đại học và người sử dụng thông thường. Bài viết giới thiệu cơ bản vềcáp quang và các đầu nối, giúp bạn đọc hiểu được thông số kỹ thuật trên cáctài liệu, thông tin sản phẩm quang.Cáp quang dùng ánh sáng truyền dẫn tín hiệu, do đó ít suy hao và thườngđược dùng cho kết nối khoảng cách xa. Trong khi cáp đồng sử dụng dòngđiện để truyền tín hiệu, dễ bị suy hao trong quá trình truyền và có khoảngcách kết nối ngắn hơn.Sợi cáp quang được cấu tạo từ ba thành phần chính: lõi (core), lớp phản xạánh sáng (cladding), lớp vỏ bảo vệ chính (primary coating hay còn gọicoating, primary buffer). Core được làm bằng sợi thủy tinh hoặc plastic dùngtruyền dẫn ánh sáng. Bao bọc core là cladding - lớp thủy tinh hay plastic -nhằm bảo vệ và phản xạ ánh sáng trở lại core. Primary coating là lớp vỏnhựa PVC giúp bảo vệ core và cladding không bị bụi, ẩm, trầy xước. Hailoại cáp quang phổ biến là GOF (Glass Optical Fiber) - cáp quang làm bằngthuỷ tinh và POF (Plastic Optical Fiber) - cáp quang làm bằng plastic. POFcó đường kính core khá lớn khoảng 1mm, sử dụng cho truyền dẫn tín hiệukhoảng cách ngắn, mạng tốc độ thấp. Trên các tài liệu kỹ thuật, bạn thườngthấy cáp quang GOF ghi các thông số 9/125µm, 50/125µm hay 62,5/125µm,đây là đường kính của core/cladding; còn primary coating có đường kínhmặc định là 250µm. Em xin chân thành cảm ơn thầy LÊ VĂN THÂN đã giúp đỡ em làm bài tậpnày GVHD : LÊ VĂN THÂN 3 SVTH : NGUYỄN VĂN THỊNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔI. Định nghĩaCáp quang là một loại cáp viễn thông làm bằng thủy tinh hoặc nhựa, sử dụngánh sáng để truyền tín hiệu.Cáp quang dài, mỏng thành phần của thủy tinh trong suốt bằng đường kínhcủa một sợi tóc. Chúng được sắp xếp trong bó được gọi là cáp quang vàđược sử dụng để truyền tín hiệu trong khoảng cách rất xa. Không giống nhưcáp đồng truyền tín hiệu bằng điện, cáp quang ít bị nhiễu, tốc độ cao vàtruyền xa hơn.Cáp quang có cấu tạo gồm dây dẫn trung tâm là sợi thủy tinh hoặc plastic đãđược tinh chế nhằm cho phép truyền đi tối đa các tín hiệu ánh sáng. Sợiquang được tráng một lớp lót nhằm phản chiếu tốt các tín hiệu.Sợi quang là những dây nhỏ và dẻo truyền các ánh sáng nhìn thấy được vàcác tia hồng ngoại. Chúng có 3 lớp: lõi (core), áo (cladding) và vỏ bọc(coating). Để ánh sáng có thể phản xạ một cách hoàn toàn trong lõi thì chiếtsuất của lõi lớn hơn chiết suất của áo một chút. Vỏ bọc ở phía ngoài áo bảovệ sợi quang khỏi bị ẩm và ăn mòn, đồng thời chống xuyên âm với các sợi đibên cạnh. Lõi và áo được làm bằng thuỷ tinh hay chất dẻo (Silica), chất dẻo,kim loại, fluor, sợi quang kết tinh. Thành phần lõi và vỏ có chiếc suất khácnhau. Chiết suất của những lớp này như thế này sẽ quyết định tính chất củasợi quang. Chúng được phân loại thành các loại sợi quang đơn mode (SingleMode - SM) và đa mode (Multi Mode -MM) tương ứng với số lượng modecủa ánh sáng truyền qua sợi quang. Mode sóng là một trạng thái truyền ổnđịnh của sóng ánh sáng (cũng có thể hiểu một mode là một tia).Core : Trung tâm phản chiếu của sợi quang nơi ánh sáng điCladding : Vật chất quang bên ngoài bao bọc lõi mà phản xạ ánh sáng trở lạivào lõi.Buffer coating : Lớp phủ dẻo bên ngoài bảo vệ sợi không bị hỏng và ẩm ướtjacket: Hàng trăm hay hàng ngàn sợi quang được đặt trong bó gọi là Cápquang.Những bó này được bảo vệ bởi lớp phủ bên ngoài của cáp được gọi làjacket. GVHD : LÊ VĂN THÂN 4 SVTH : NGUYỄN VĂN THỊNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÀNH ĐÔII. Cấu tạo cáp quang:Cáp quang gồm các phần sau:Core (lõi) : Trung tâm phản chiếu của sợi quang nơi ánh sáng điCladding (áo): Vật chất quang bên ngoài bao bọc lõi mà phản xạ ánh sángtrở lại vào lõi.Buffer coating (vỏ bọc): Lớp phủ dẻo bên ngoài bảo vệ sợi không bị hỏng vàẩm ướtjacket: Hàng trăm hay hàng ngàn sợi quang được đặt trong bó gọi là cápquang.Những bó này được bảo vệ bởi lớp phủ bên ngoài của cáp được gọi làjacket.Để ánh sáng có thể phản xạ một cách hoàn toàn trong lõi thì chiết suất củalõi lớn hơn chiết suất của áo một chút.Vỏ bọc ở phía ngoài áo bảo vệ sợi quang khỏi bị ẩm và ăn mòn, đồng thờichống xuyên âm với các sợi đi bên cạnh.Lõi và áo được làm bằng thuỷ tinh hay, chất dẻo (Silica), kim loại, fluor, sợiquang kết tinh). Chúng được phân loại thành các loại sợi quang đơn modeSingle Mode (SM) và đa mode Multimode (MM) tương ứng với số lượngmode của ánh sáng truyền qua sợi quang. Mode sóng là một trạng tháitruyền ổn định của sóng ánh sá ...

Tài liệu được xem nhiều: