Tiểu luận: 'Chiến lược kinh doanh và phát triển sản phẩm Men'vodka'
Số trang: 65
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.86 MB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo luận văn - đề án tiểu luận: “chiến lược kinh doanh và phát triển sản phẩm men’vodka”, luận văn - báo cáo, quản trị kinh doanh phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: “Chiến lược kinh doanh và phát triển sản phẩm Men’vodka” Lê Anh Đức – QTKDTH - K7 Tiểu luận “Chiến lược kinh doanh và phát triển sản phẩm Men’vodka”Trường Đại học KTQD 1 Lê Anh Đức – QTKDTH - K7 Lời giới thiệu Gia nhập WTO nền kinh tế nước ta đang hoà nhập và phát triển, tất cả cácnghành nghề đều đang tạo được thế và lực mới, những sản phẩm và dịch vụ mớigia đời đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Hiện nay nhà nước ta đang cóchính sách khuyến khích nhiều ngành phát triển để cạnh tranh với các sản phẩmđến từ các nước trên thế giới, trong đó có ngành rượu bia nước giải khát. Công ty cổ phần Hương Vang là một công ty hoạt động trong lĩnh vựcrượu bia nước giải khát, trong đó sản phẩm chủ đạo của công ty là sản phẩmMen’vodka. Sản phẩm vodka của công ty đã bước đầu thâm nhập vào thị trườngtuy nhiên để phát triển sản phẩm này công ty chỉ có định hướng mà chưa có mộtchiến lược cụ thể lâu dài để phát triển sản phẩm này. Được nhà trường cử đi thực tập tốt nghiệp cuối khoá em đã xin vào thựctập và làm việc tại công ty cổ phần Hương Vang, qua thời gian thực tập và làmviệc tại công ty được sự hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn em đã lựa chọn đềtài: “Chiến lược kinh doanh và phát triển sản phẩm Men’vodka”, vì đây làvấn đề có tính cấp thiết với công ty và gần với chương trình học của em. Trong quá trình thực tập và làm bài em đã được sự hướng dẫn tận tình củathầy hướng dẫn PGS, TS Nguyễn Mạnh Quân và của ban lãnh đạo công ty cổphần hương vang em xin chân thành cảm ơn thày và quý cơ quan. Sinh viên Lê Anh ĐứcTrường Đại học KTQD 2 Lê Anh Đức – QTKDTH - K7 1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH RƯỢU BIA NƯỚC GIẢIKHÁT Ở NƯỚC TA VÀ TẠI CÔNG TY AROWINE. 1.1 kết qua hoạt động sản xuất kinh doanh ngành rượu bia nước giảikhát của nước ta trong 10 năm trở lại đây và phương hướng phát triển củangành trong những năm tới. Ngành Rượu Bia Nước giải khát ở nước ta có quá trỡnh phỏt triển lõu dài,từ cuối thể kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Song đặc biệt 10 năm trở lại đây, do chínhsách đổi mới, mở cửa của nước ta; đời sống của các tầng lớp dân cư đó cú nhữngbước cải thiện quan trọng; lượng khách du lịch, các nhà kinh doanh, đầu tư nướcngoài vào Việt Nam tăng nhanh, càng thúc đẩy sự phát triển của ngành RượuBia Nước giải khát Việt Nam. Do đó, chỉ trong thời gian ngắn, ngành Rượu Bia Nước giải khát đó cúbước phát triển quan trọng thông qua việc đầu tư khôi phục sản xuất của các nhàmáy bia, nước giải khát sẵn có và xây dựng thêm các nhà máy mới thuộc Trungương, địa phương, các liên doanh với nước ngoài và mở ra các cơ sở sản xuấtcủa cỏc thành phần kinh tế vào lĩnh vực này. Sự phát triển này mang lại những thành tựu lớn, nhưng cũng có nhữnghạn chế, tiêu cực. 1.1.1.Những thành tựu phát triển của ngành 1.1.1.1 Có tốc độ tăng trưởng nhanh, đáp ứng về số lượng cho người tiêudựng, thay thế phần lớn nhập khẩu và nâng cao giá trị của sản phẩm chế biếnthực phẩm. a/ Về sản xuất bia: Có tốc độ tăng trưởng từ 1991-2000 bình quân là trên 10%/ năm. Từ chỗtrước đây chỉ có 2 nhà máy bia là Sài Gòn và Hà Nội, thì nay cả nước có 469 cơsở sản xuất, với năng lực 1021 triệu lít/năm. Năm 1999 sản xuất trên 700 triệulít, bình quân tiêu thụ 8,5-9 lít/người/năm. b/ Về sản xuất rượu: Sản xuất rượu công nghiệp từ chỗ chỉ có Nhà máy Rượu Hà Nội và Nhàmáy Rượu Bình Tây cách đây trên 100 năm, thì nay có 63 cơ sở sản xuất. NămTrường Đại học KTQD 3 Lê Anh Đức – QTKDTH - K71998 ước tính là 95 triệu lít/năm (theo niên giám thống kê 1998). Song phải kểđến lượng rượu dân tự nấu quá lớn, có tới trên 200 triệu lít/năm. Như vậy bìnhquân tiêu thụ tới 3,4 lớt/người/năm. Người Việt nam uống rượu vào loại nhiềuso với các nước. c/ Về sản xuất nước giải khát Từ chỗ năm 1938 có Nhà máy nước khoáng Vĩnh Hảo và 1952 có Nhàmáy nước ngọt Chương Dương, thì nay có 204 cơ sở sản xuất nước giải khát,với năng lực 1008 triệu lít/năm. Năm 1999 sản xuất trên 460 triệu lít. Bình quântiêu thụ 5 lít/người/năm. Trong đó: nước ngọt pha chế 3,35 lít (chủ yếu là Coca -Cola và Pepsi - Cola), nước khoáng và nước tinh lọc 1,49 lít và nước quả 0,16lít. Rõ ràng sự phát triển nhanh của ngành Rượu Bia Nước giải khát đó đápứng yêu cầu của người tiêu dùng do kinh tế phát triển và nước ta lại có khí hậunhiệt đới nóng nhiều. Nó còn đẩy lùi hàng ngoại tràn vào, như bia Trung Quốcvà nhập khẩu tuy cũn nhưng sản lượng ít hơn. 1.1.1.2 Ngành đó được đầu tư cơ sở vật chất tương đối lớn với gần 10ngà n tỷ đồng, nhiều cơ sở có thiết bị công nghệ hiện đại, tạo ra những sản phẩmcó tín nhiệm với người tiêu dùng trong cả ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: “Chiến lược kinh doanh và phát triển sản phẩm Men’vodka” Lê Anh Đức – QTKDTH - K7 Tiểu luận “Chiến lược kinh doanh và phát triển sản phẩm Men’vodka”Trường Đại học KTQD 1 Lê Anh Đức – QTKDTH - K7 Lời giới thiệu Gia nhập WTO nền kinh tế nước ta đang hoà nhập và phát triển, tất cả cácnghành nghề đều đang tạo được thế và lực mới, những sản phẩm và dịch vụ mớigia đời đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Hiện nay nhà nước ta đang cóchính sách khuyến khích nhiều ngành phát triển để cạnh tranh với các sản phẩmđến từ các nước trên thế giới, trong đó có ngành rượu bia nước giải khát. Công ty cổ phần Hương Vang là một công ty hoạt động trong lĩnh vựcrượu bia nước giải khát, trong đó sản phẩm chủ đạo của công ty là sản phẩmMen’vodka. Sản phẩm vodka của công ty đã bước đầu thâm nhập vào thị trườngtuy nhiên để phát triển sản phẩm này công ty chỉ có định hướng mà chưa có mộtchiến lược cụ thể lâu dài để phát triển sản phẩm này. Được nhà trường cử đi thực tập tốt nghiệp cuối khoá em đã xin vào thựctập và làm việc tại công ty cổ phần Hương Vang, qua thời gian thực tập và làmviệc tại công ty được sự hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn em đã lựa chọn đềtài: “Chiến lược kinh doanh và phát triển sản phẩm Men’vodka”, vì đây làvấn đề có tính cấp thiết với công ty và gần với chương trình học của em. Trong quá trình thực tập và làm bài em đã được sự hướng dẫn tận tình củathầy hướng dẫn PGS, TS Nguyễn Mạnh Quân và của ban lãnh đạo công ty cổphần hương vang em xin chân thành cảm ơn thày và quý cơ quan. Sinh viên Lê Anh ĐứcTrường Đại học KTQD 2 Lê Anh Đức – QTKDTH - K7 1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH RƯỢU BIA NƯỚC GIẢIKHÁT Ở NƯỚC TA VÀ TẠI CÔNG TY AROWINE. 1.1 kết qua hoạt động sản xuất kinh doanh ngành rượu bia nước giảikhát của nước ta trong 10 năm trở lại đây và phương hướng phát triển củangành trong những năm tới. Ngành Rượu Bia Nước giải khát ở nước ta có quá trỡnh phỏt triển lõu dài,từ cuối thể kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Song đặc biệt 10 năm trở lại đây, do chínhsách đổi mới, mở cửa của nước ta; đời sống của các tầng lớp dân cư đó cú nhữngbước cải thiện quan trọng; lượng khách du lịch, các nhà kinh doanh, đầu tư nướcngoài vào Việt Nam tăng nhanh, càng thúc đẩy sự phát triển của ngành RượuBia Nước giải khát Việt Nam. Do đó, chỉ trong thời gian ngắn, ngành Rượu Bia Nước giải khát đó cúbước phát triển quan trọng thông qua việc đầu tư khôi phục sản xuất của các nhàmáy bia, nước giải khát sẵn có và xây dựng thêm các nhà máy mới thuộc Trungương, địa phương, các liên doanh với nước ngoài và mở ra các cơ sở sản xuấtcủa cỏc thành phần kinh tế vào lĩnh vực này. Sự phát triển này mang lại những thành tựu lớn, nhưng cũng có nhữnghạn chế, tiêu cực. 1.1.1.Những thành tựu phát triển của ngành 1.1.1.1 Có tốc độ tăng trưởng nhanh, đáp ứng về số lượng cho người tiêudựng, thay thế phần lớn nhập khẩu và nâng cao giá trị của sản phẩm chế biếnthực phẩm. a/ Về sản xuất bia: Có tốc độ tăng trưởng từ 1991-2000 bình quân là trên 10%/ năm. Từ chỗtrước đây chỉ có 2 nhà máy bia là Sài Gòn và Hà Nội, thì nay cả nước có 469 cơsở sản xuất, với năng lực 1021 triệu lít/năm. Năm 1999 sản xuất trên 700 triệulít, bình quân tiêu thụ 8,5-9 lít/người/năm. b/ Về sản xuất rượu: Sản xuất rượu công nghiệp từ chỗ chỉ có Nhà máy Rượu Hà Nội và Nhàmáy Rượu Bình Tây cách đây trên 100 năm, thì nay có 63 cơ sở sản xuất. NămTrường Đại học KTQD 3 Lê Anh Đức – QTKDTH - K71998 ước tính là 95 triệu lít/năm (theo niên giám thống kê 1998). Song phải kểđến lượng rượu dân tự nấu quá lớn, có tới trên 200 triệu lít/năm. Như vậy bìnhquân tiêu thụ tới 3,4 lớt/người/năm. Người Việt nam uống rượu vào loại nhiềuso với các nước. c/ Về sản xuất nước giải khát Từ chỗ năm 1938 có Nhà máy nước khoáng Vĩnh Hảo và 1952 có Nhàmáy nước ngọt Chương Dương, thì nay có 204 cơ sở sản xuất nước giải khát,với năng lực 1008 triệu lít/năm. Năm 1999 sản xuất trên 460 triệu lít. Bình quântiêu thụ 5 lít/người/năm. Trong đó: nước ngọt pha chế 3,35 lít (chủ yếu là Coca -Cola và Pepsi - Cola), nước khoáng và nước tinh lọc 1,49 lít và nước quả 0,16lít. Rõ ràng sự phát triển nhanh của ngành Rượu Bia Nước giải khát đó đápứng yêu cầu của người tiêu dùng do kinh tế phát triển và nước ta lại có khí hậunhiệt đới nóng nhiều. Nó còn đẩy lùi hàng ngoại tràn vào, như bia Trung Quốcvà nhập khẩu tuy cũn nhưng sản lượng ít hơn. 1.1.1.2 Ngành đó được đầu tư cơ sở vật chất tương đối lớn với gần 10ngà n tỷ đồng, nhiều cơ sở có thiết bị công nghệ hiện đại, tạo ra những sản phẩmcó tín nhiệm với người tiêu dùng trong cả ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chiến lược kinh doanh sản phẩm Men’vodka” luận văn chiến lược marketing quản trị marketing kinh tế thương mạiGợi ý tài liệu liên quan:
-
22 trang 665 1 0
-
6 trang 400 0 0
-
Chiến lược marketing trong kinh doanh
24 trang 383 1 0 -
45 trang 340 0 0
-
Bí quyết đặt tên cho doanh nghiệp của bạn
6 trang 322 0 0 -
Chương 2 : Các công việc chuẩn bị
30 trang 313 0 0 -
Thảo luận đề tài: Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu
98 trang 306 0 0 -
109 trang 268 0 0
-
Điều cần thiết cho chiến lược Internet Marketing
5 trang 256 0 0 -
4 trang 247 0 0