Tiểu luận: Đào tạo là chi phí hay đầu tư. Nếu là đầu tư thì lợi ích là gì
Số trang: 24
Loại file: docx
Dung lượng: 46.24 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tiểu luận "Đào tạo là chi phí hay đầu tư. Nếu là đầu tư thì lợi ích là gì" gồm các nội dung chính được trình bày như sau: Khái quát đào tạo và phát triển trong quản trị nguồn nhân lực, đầu tư trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, chi phí trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Đào tạo là chi phí hay đầu tư. Nếu là đầu tư thì lợi ích là gì BÔ TAI CHINH ̣ ̀ ́ TRƯƠNG ĐAI HOC TÀI CHÍNH MARKETING ̀ ̣ ̣ BÀI TIỂU LUẬN Môn Học: QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Đề Tài: Đào tạo là chi phí hay đầu tư. Nếu là đầu tư thì lợi ích là gì? GVHD: Thầy Cảnh Chí Hoàng STT Họ Tên SVTH MSSV Lớp 1 2 3 4 5 6 7 8 TP HÔ CHI MINH – NĂM 2015 ̀ ́ MỤC LỤC 2 CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN TRONG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC 1 KHÁI NIỆM VỀ ĐÀO TẠO: Có nhiều quan điểm khác nhau về đào tạo. Theo Cherrington, đào tạo liên quan đến việc tiếp thu các kiến thức, kĩ năng đặc biệt, nhằm thực hiện những công việc cụ thể.Carrel và cộng sự cho rằng có hai loại đào tạo: đào tạo chung và đào tạo chuyên sâu.Wayne không tán thành quan điểm coi đào tạo chỉ dành cho những nhân viên cấp dưới và chỉ chú trọng và các kĩ năng tay chân. Theo Wayne, đào tạo bao gồm các chương trình được hoạch định nhằm hoàn thiện việc thực hiện công việc ở các cấp: cá nhân, nhóm và doanh nghiệp. Cenzo và Robbins thì ủng hộ quan điểm cho rằng đào tạo bao gồm các phương pháp được sử dụng nhằm tác động lên quá trình học tập để nâng cao các kiến thức, kĩ năng thực hành. Nhìn chung, đào tạo được hiểu là hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn các chức năng, nhiệm vụ của mình. Nói một cách cụ thể đào tạo liên quan đến việc tiếp thu các kiến thức, kĩ năng đặc biệt nhằm thực hiện những công việc cụ thể một cách hoàn hảo hơn. 2 MỤC ĐÍCH CỦA ĐÀO TẠO Đào tạo trực tiếp giúp nhân viên thực hiện công việc tốt hơn. Đào tạo cập nhật các kĩ năng, kiến thức mới cho nhân viên, những thay đổi về công nghệ, kĩ thuật trong doanh nghiệp. Đào tạo giúp tránh tình trạng quản lí lỗi. Đào tạo giúp giải quyết các vấn đề mâu thuẫn của tổ chức. Đào tạo hướng dẫn công việc cho nhân viên mới, giúp họ nhanh chóng thích ứng với môi trường làm việc mới của doanh nghiệp. 3 Đào tạo chuẩn bị đội ngũ các bộ quản lí, chuyên môn kế cận. Đào tạo thỏa mãn nhu cầu phát triển cho nhân viên, kích thích nhân viên thực hiện công việc tốt hơn. 3 PHÂN LOẠI ĐÀO TẠO 3.1 Phân loại theo các nội dung đào tạo a) Theo định hướng nội dung đào tạo có: đào tạo định hướng công việc và đào tạo định hướng doanh nghiệp b) Theo mục đích của nội dung đào tạo có: đào tạo hướng dẫn công việc cho nhân viên; đào tạo huấn luyện kĩ năng; đào tạo kĩ thuật an toàn lao động; đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, kĩ thuật, đào tạo và phát triển các năng lực quản trị,… c) Theo đối tượng học viên có: đào tạo mới và đào tạo lại 3.2 Phân loại theo cách thức tổ chức đào tạo a) Theo cách thức tổ chức có: đào tạo chính quy, đào tạo tại chức. lớp cặp xí nghiệp, kèm cặp tại chỗ. b) Theo địa điểm hoặc nơi đào tạo có: đào tạo tại nơi làm việc và đào tạo ngoài nơi làm việc. Việc lựa chọn nội dung đào tạo nào để mang lại hiệu quả cao nhất phụ thuộc vào các yêu cầu về quy mô đào tạo, mức độ phức tạp, nội dung cần đào tạo và điều kiện trang thiết bị. kĩ thuật, tài chính, phương pháp đào tạo có thể áp dụng,…cụ thể trong từng doanh nghiệp. 4 PHƯƠNG PHÁP ĐÀO TẠO Phương pháp đào tạo là cách thức truyền tải nội dung đào tạo đến người học nhằm đạt được mục tiêu đào tạo. Nôi dung đào tạo trả lời cho câu hỏi đào tạo cái gì, còn phương pháp đào tạo trả lời cho câu hỏi: “Đào tạo như thế nào”. 4 4.1 Các phương pháp đào tạo phổ biến trên lớp học a) Theo cách thức giao tiếp với học viên: giảng bài/thuyết trình, kiểm tra, minh họa, bài tập, động não (brain storming), thảo luận nhóm, học bằng cách giảng dạy (tiểu giáo viên), trò chơi quản trị, phân tích tình huống, hội thảo, đóng vai, mô phỏng, huấn luyện theo mô hình hành vi mẫu, học tập bằng phương pháp giải quyết vấn đề. b) Theo các công cụ được sử dụng cho hoạt động đào tạo: bảng – phấn, bảng giấy – bút dạ, đèn chiếu, video, phim, máy vi tính. Không có phương pháp đào tạo nào là tốt nhất trong mọi trường hợp và không nên sử dụng thái quá một phương pháp đào tạo, Một chương trình đào tạo tốt thường kết hợp nhiều phương pháp giảng dạy khác nhau. 4.2 Các phương pháp đào tạo phổ biến tại nơi làm việc: Đào tạo tại chỗ (cầm tay chỉ việc), cố vấn/tư vấn, huấn luyện, thực tập, luân phiên thay đổi công việc. 5 CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG ĐÀO TẠO Kích thích: kích thích học viện có động cơ rõ ràng trong học tập. Cung cấp thông tin phản hồi: giúp học viên giảm bớt hồi hợp, lo lắng và biết cách làm gì để nâng cao kết quả đào tạo. Tổ chức: Phân chia quá trình đào tạo thành nhiều phần trọn vẹn Cố gắng liên hệ các vấn đề với thực tế. Lưu ý những vấn đề đặc biệt quan trọng cho học viên. Đưa ra nhiều câu hỏi để thu hút sự quan tâm của học viên. Cố gắng sử dụng nhiều ví dụ minh họa. Nhắc lại: thường xuyên khuyến khích học viên ôn tập và củng cố các kiến thức đã học. 5 Ứng dụng: áp dụng các biện pháp để giảm bớt khoảng cách giữa lí thuyết và các vấn đề thực tế. Tham dự: tổ chức các cuộc hội thảo, thảo luận nhóm, trình bày trước các học viên khác, các cuộc thi giữa các nhóm,…để thu hút học viên. 6 XÁC ĐỊNH NHU CẦU ĐÀO TẠO 6.1 Phân tích nhu cầu đào tạo a) Phân tích doanh nghiệp: Phân tích doanh nghiệp sẽ giúp cho nhà quản trị xác định những vấn đề cơ bản ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Đào tạo là chi phí hay đầu tư. Nếu là đầu tư thì lợi ích là gì BÔ TAI CHINH ̣ ̀ ́ TRƯƠNG ĐAI HOC TÀI CHÍNH MARKETING ̀ ̣ ̣ BÀI TIỂU LUẬN Môn Học: QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Đề Tài: Đào tạo là chi phí hay đầu tư. Nếu là đầu tư thì lợi ích là gì? GVHD: Thầy Cảnh Chí Hoàng STT Họ Tên SVTH MSSV Lớp 1 2 3 4 5 6 7 8 TP HÔ CHI MINH – NĂM 2015 ̀ ́ MỤC LỤC 2 CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN TRONG QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC 1 KHÁI NIỆM VỀ ĐÀO TẠO: Có nhiều quan điểm khác nhau về đào tạo. Theo Cherrington, đào tạo liên quan đến việc tiếp thu các kiến thức, kĩ năng đặc biệt, nhằm thực hiện những công việc cụ thể.Carrel và cộng sự cho rằng có hai loại đào tạo: đào tạo chung và đào tạo chuyên sâu.Wayne không tán thành quan điểm coi đào tạo chỉ dành cho những nhân viên cấp dưới và chỉ chú trọng và các kĩ năng tay chân. Theo Wayne, đào tạo bao gồm các chương trình được hoạch định nhằm hoàn thiện việc thực hiện công việc ở các cấp: cá nhân, nhóm và doanh nghiệp. Cenzo và Robbins thì ủng hộ quan điểm cho rằng đào tạo bao gồm các phương pháp được sử dụng nhằm tác động lên quá trình học tập để nâng cao các kiến thức, kĩ năng thực hành. Nhìn chung, đào tạo được hiểu là hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn các chức năng, nhiệm vụ của mình. Nói một cách cụ thể đào tạo liên quan đến việc tiếp thu các kiến thức, kĩ năng đặc biệt nhằm thực hiện những công việc cụ thể một cách hoàn hảo hơn. 2 MỤC ĐÍCH CỦA ĐÀO TẠO Đào tạo trực tiếp giúp nhân viên thực hiện công việc tốt hơn. Đào tạo cập nhật các kĩ năng, kiến thức mới cho nhân viên, những thay đổi về công nghệ, kĩ thuật trong doanh nghiệp. Đào tạo giúp tránh tình trạng quản lí lỗi. Đào tạo giúp giải quyết các vấn đề mâu thuẫn của tổ chức. Đào tạo hướng dẫn công việc cho nhân viên mới, giúp họ nhanh chóng thích ứng với môi trường làm việc mới của doanh nghiệp. 3 Đào tạo chuẩn bị đội ngũ các bộ quản lí, chuyên môn kế cận. Đào tạo thỏa mãn nhu cầu phát triển cho nhân viên, kích thích nhân viên thực hiện công việc tốt hơn. 3 PHÂN LOẠI ĐÀO TẠO 3.1 Phân loại theo các nội dung đào tạo a) Theo định hướng nội dung đào tạo có: đào tạo định hướng công việc và đào tạo định hướng doanh nghiệp b) Theo mục đích của nội dung đào tạo có: đào tạo hướng dẫn công việc cho nhân viên; đào tạo huấn luyện kĩ năng; đào tạo kĩ thuật an toàn lao động; đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, kĩ thuật, đào tạo và phát triển các năng lực quản trị,… c) Theo đối tượng học viên có: đào tạo mới và đào tạo lại 3.2 Phân loại theo cách thức tổ chức đào tạo a) Theo cách thức tổ chức có: đào tạo chính quy, đào tạo tại chức. lớp cặp xí nghiệp, kèm cặp tại chỗ. b) Theo địa điểm hoặc nơi đào tạo có: đào tạo tại nơi làm việc và đào tạo ngoài nơi làm việc. Việc lựa chọn nội dung đào tạo nào để mang lại hiệu quả cao nhất phụ thuộc vào các yêu cầu về quy mô đào tạo, mức độ phức tạp, nội dung cần đào tạo và điều kiện trang thiết bị. kĩ thuật, tài chính, phương pháp đào tạo có thể áp dụng,…cụ thể trong từng doanh nghiệp. 4 PHƯƠNG PHÁP ĐÀO TẠO Phương pháp đào tạo là cách thức truyền tải nội dung đào tạo đến người học nhằm đạt được mục tiêu đào tạo. Nôi dung đào tạo trả lời cho câu hỏi đào tạo cái gì, còn phương pháp đào tạo trả lời cho câu hỏi: “Đào tạo như thế nào”. 4 4.1 Các phương pháp đào tạo phổ biến trên lớp học a) Theo cách thức giao tiếp với học viên: giảng bài/thuyết trình, kiểm tra, minh họa, bài tập, động não (brain storming), thảo luận nhóm, học bằng cách giảng dạy (tiểu giáo viên), trò chơi quản trị, phân tích tình huống, hội thảo, đóng vai, mô phỏng, huấn luyện theo mô hình hành vi mẫu, học tập bằng phương pháp giải quyết vấn đề. b) Theo các công cụ được sử dụng cho hoạt động đào tạo: bảng – phấn, bảng giấy – bút dạ, đèn chiếu, video, phim, máy vi tính. Không có phương pháp đào tạo nào là tốt nhất trong mọi trường hợp và không nên sử dụng thái quá một phương pháp đào tạo, Một chương trình đào tạo tốt thường kết hợp nhiều phương pháp giảng dạy khác nhau. 4.2 Các phương pháp đào tạo phổ biến tại nơi làm việc: Đào tạo tại chỗ (cầm tay chỉ việc), cố vấn/tư vấn, huấn luyện, thực tập, luân phiên thay đổi công việc. 5 CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG ĐÀO TẠO Kích thích: kích thích học viện có động cơ rõ ràng trong học tập. Cung cấp thông tin phản hồi: giúp học viên giảm bớt hồi hợp, lo lắng và biết cách làm gì để nâng cao kết quả đào tạo. Tổ chức: Phân chia quá trình đào tạo thành nhiều phần trọn vẹn Cố gắng liên hệ các vấn đề với thực tế. Lưu ý những vấn đề đặc biệt quan trọng cho học viên. Đưa ra nhiều câu hỏi để thu hút sự quan tâm của học viên. Cố gắng sử dụng nhiều ví dụ minh họa. Nhắc lại: thường xuyên khuyến khích học viên ôn tập và củng cố các kiến thức đã học. 5 Ứng dụng: áp dụng các biện pháp để giảm bớt khoảng cách giữa lí thuyết và các vấn đề thực tế. Tham dự: tổ chức các cuộc hội thảo, thảo luận nhóm, trình bày trước các học viên khác, các cuộc thi giữa các nhóm,…để thu hút học viên. 6 XÁC ĐỊNH NHU CẦU ĐÀO TẠO 6.1 Phân tích nhu cầu đào tạo a) Phân tích doanh nghiệp: Phân tích doanh nghiệp sẽ giúp cho nhà quản trị xác định những vấn đề cơ bản ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Quản trị nguồn nhân lực Chi phí hay đầu tư Đầu tư trong đào tạo Phát triển nguồn nhân lực Chi phí trong đào tạo Phân tích tài chínhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Mẫu Hợp đồng thuê khoán khảo sát
3 trang 372 0 0 -
22 trang 347 0 0
-
7 trang 277 0 0
-
BÀI THU HOẠCH NHÓM MÔN QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC
18 trang 216 0 0 -
QUY CHẾ THU THẬP, CẬP NHẬT SỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU DANH MỤC HÀNG HÓA BIỂU THUẾ
15 trang 196 1 0 -
13 trang 185 0 0
-
88 trang 160 0 0
-
Tiểu luận: Nguyên nhân và phương pháp quản lý xung đột trong tổ chức
17 trang 153 0 0 -
Tổng quan về quản trị nguồn nhân lực part 4
17 trang 140 0 0 -
35 trang 134 0 0