Danh mục

TIỂU LUẬN ĐỀ TÀI: VIRUS PRRS VÀ PROTEIN TÁI TỔ HỢP N ỨNG DỤNG TRONG CHẨN ĐOÁN

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 349.94 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở heo (Porcine Reproductive and Respiratoty Syndrom ) là bệnh do virus Nidovirales, họ Arteviridae gây ra. Được phát hiện ở Mỹ vào năm 1987 cho đến nay đã xuất hiện rộng rãi ở Châu Âu và các nước Châu Ávà có nguy cơ lây lan thành dịch.Đây là bệnh gây thiệt hại lớn về kinh tế, được xếp vào nhóm B trong danh mục các bệnh của Tổ chức sức khỏe động vật thế giới.PRRS đặc trưng bởi rối loạn hô...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TIỂU LUẬN ĐỀ TÀI: VIRUS PRRS VÀ PROTEIN TÁI TỔ HỢP N ỨNG DỤNG TRONG CHẨN ĐOÁN BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC ****0O0**** VIRUS PRRS VÀ PROTEIN TÁI TỔ HỢP N ỨNG DỤNG TRONG CHẨN ĐOÁNGiáo viên hướng dẫn: Bộ môn : CÔNG NGHỆ SINH HỌCPGS.TS. NGUYỄN NGỌC HẢI Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ LI NA MSSV: 06126081 Thành Phố Hồ Chí Minh 31/10/2009 1 I. Đặt vấn đềHội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở heo (Porcine Reproductive andRespiratoty Syndrom ) là bệnh do virus Nidovirales, họ Arteviridae gây ra.Được phát hiện ở Mỹ vào năm 1987 cho đến nay đã xuất hiện rộng rãi ở ChâuÂu và các nước Châu Ávà có nguy cơ lây lan thành dịch.Đây là bệnh gây thiệthại lớn về kinh tế, được xếp vào nhóm B trong danh mục các bệnh của Tổ chứcsức khỏe động vật thế giới.PRRS đặc trưng bởi rối loạn hô hấp, xẩy thai ở heonái và gây tỉ lệ tử vong cao trên heo con, dẫn đến sự thiệt hại lớn về kinh tếtoàn cầu .Trong vòng 20 năm kể từ khi xuất hiện, PRRS đã gây ra nhiều ảnhhưởng nghiêm trọng lên nền chăn nuôi thế giới và an sinh xã hội. Theo báocáo, PRRS chiếm 1/3 chi phí cho các bệnh xâm nhiễm trong nghành côngnghiệp chăn nuôi heo ở Mỹ, PRRS cũng gây thiệt hại kinh tế đáng kể ở ChâuÂu. Gần đây biến chủng mới của PRRS virus ở Trung Quốc đã giết 400.000trong 2.120.000 số heo bị xâm nhiễm trong vòng 4 tháng ở 10 tỉnh phía đôngTRung Quốc. Tại Việt Nam, từ tháng 3 đến tháng 7 năm 2007, 44 ổ dịch đãbùng phát trong hai dịch bệnh chính, lần đầu xảy ra ở các tỉnh phía bắc trongthời gian từ tháng 3 đến tháng năm, lần thứ hai xảy ra ở các tỉnh phía nam trongkhoảng thời gian từ tháng 6 đến tháng 7. Khoảng 44000 con heo bị nhiễm,trong đó hơn 4000 con bị chết. Chính vì thế virus PPRS và bệnh do virus nàygây nên đang được quan tâm nghiên cứu nhằm tìm hiểu và nắm bắt cơ chế phátsinh và gây bệnh của virus này để phát triển phương pháp phòng chống quản lýbệnh, phát triển phương pháp chẩn đoán, phát hiện cũng như chế tạo, sản xuấtvaccine. Trong bài báo cáo này em xin trình bày những kiến thức, hiểu biết vềvirus PRRS và protein tái tổ hợp của Virus này, cùng với quy trình sản xuấtmột số protein tái tổ hợp để ứng dụng trong chẩn đoán cũng như chế tạovaccine. 2 II.Tổng quan A. Tổng quan về virus PRRS 1. Lịch sử phát hiện bệnh Được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1987 tại Mỹ nhưng một số nghiên cứu dịch tễ học cho rằng có thể bệnh đã lưu hành trước đó tại Canada. Bệnh xuất hiện ở Châu âu vào năm 1990 và hiện đã lưu hành ở nhiều nước thuộc châu lục này. Các kiểm tra huyết thanh học và virus học cho thấy PRRS cũng đã có mặt tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Philippines, Nam Mỹ, các nước vùng Ca-ri-bê... Trong những ngày gần đây, bệnh đã xuất hiện tại Trung Quốc và cũng đã xuất hiện ở nhiều địa phương ở nước ta và gây thiệt hại kinh tế lớn trong nghành chăn nuôi heo trên thế giới 2. Virus PRRS2.1. Hình thái, cấu tạo phân tử virion của PRRSV: Virus Nidovirales hay còn được gọi là virus PRRS (porcine reproductive and Respiratory Syndrome virus) thuộc họ Arteviridae, giống Artevirus, đây là virus ARN sợi đơn,dương có vỏ envelope bao bọc. Phân tử virion PRRS có dạng hình cầu hoặc trứng với đường kính trung bình là 58nm, trong đó có một số ít phân tử có đường kính lớn hơn 70nm, phân tử virus có bề mặt ngoài trơn với chỉ một vài điểm lồi ra, cách biệt với vỏ bọc một khoảng 2-3nm bên trong phân tử virion là một vòng trống với đường kính trung bình khoảng 39nm. Phân tử virion PRRS bao gồm một vỏ bọc lipid có chứa vài envelope protein, protein GP2, GP5, E và M bao quanh vòng nucleocapsid của PRRSV. Protein 3 N bao bọc RNA genome của virus. Protein vỏ chiếm nhiểu nhất là protein nhân hay là Protein N, protein màng GP5 và M, còn GP2, GP4, E và GP3 là thành phần phụ.2.2. Cấu trúc genome của PRRSV Toàn bộ trình tự bộ gene của PRRSV đã được giải mã thành công và được ghi nhận vào năm 1993, genome của virus dài khoảng 15kb và gồm tám khung đọc mở ORF. ORF 1a và 1b nằm ở đầu 5’ của genome, chiếm hơn hai phần ba bộ gene và mã hóa cho RNA polymerase của virus được xem là protein chịu trách nhiệm trong quá trình nhân lên của virus. Sáu ORF nhỏ hơn là ORF 2-7, nằm ở phía sau của ORF 1b, ở đầu 3’ của genome, mã hóa cho các protein cấu trúc liên quan đến việc hình thành virion. ...

Tài liệu được xem nhiều: