Danh mục

Tiểu luận: Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con ngời, ổn định và phát triển kinh tế , làm lành mạnh xã hội , đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân

Số trang: 26      Loại file: pdf      Dung lượng: 474.59 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: 13,000 VND Tải xuống file đầy đủ (26 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Kết thúc việc thực hiên kế hoạch 1996-2000 với nhiều thành tựu đã đạt đợc ,GDP đợc duy trì ở mức 7.0%/năm, cơ cấu kinh tế đang từng bớc chuyển dịch theo hớng tăng tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp trong cơ cấu GDP ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con ngời, ổn định và phát triển kinh tế , làm lành mạnh xã hội , đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- TIỂU LUẬNĐề tài: Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để pháthuy nhân tố con ngời, ổn định và phát triển kinhtế , làm lành mạnh xã hội , đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con ngời, ổn định và phát triển kinh tế , làm lành mạnh xã hội , đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân Lời nói đầu ******** Kết thúc việc thực hiên kế hoạch 1996-2000 với nhiều thành tựu đã đạt đợc ,GDPđợc duy trì ở mức 7.0%/năm, cơ cấu kinh tế đang từng bớc chuyển dịch theo hớng tăng tỷtrọng giá trị sản xuất công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệptrong cơ cấu GDP ... .Bên cạnh đó vấn đề việc làm cũng đợc chú trọng quan tâm giảiquyết . Trong 5 năm qua đã có thêm khoảng 6,1 triệu lao động đợc thu hút vào làmviệc ,bình quân mỗi năm thu hút khoảng hơn 1.2 triệu lao động . Bớc sang kế hoạch 2001- 2005 với dự báo hàng năm tỷ lệ lực lợng lao động sẽ gia tăngở mức 0.35% và đến năm 2005 tổng lực lơng lao động của cả nớc sẽ là 42689.9 ngàn ngời .Và sau 5 năm lực lợng lao động sẽ tăng thêm 4046,8 ngàn ngời cộng thêm số lao độngđang thất nghiệp có đến cuối năm 2000 khoảng 800 ngàn ngời và số ngời thiếu viêc làm làkhoảng 1triệu ngời thì số thuộc lực lợng lao động có nhu cầu việc làm sẽ lên tới khoảnggần 20tri ệu ngời . Nếu phấn đấu mỗi năm giải quyết cho khoảng 1.4 triệu ngời thì đến cuốinăm 2005 số lao động có nhu cầu giải quyết việc làm còn rất lớn. Với chủ trơng của Đảng : “Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tốcon ngời, ổn định và phát triển kinh tế , làm lành mạnh xã hội , đáp ứng nguyện vọngchính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân...” . Để làm đợc điều đó thì ngoài các giảipháp cụ thể còn phải cần có sự nỗ lực tập trung thống nhất sự chỉ đạo của Đảng đối với cáccấp ,các ngành cùng toàn thể các cá nhân và cộng đồng để có thể thực hiện đợc mục tiêukế hoạch đã đặt ra... Chơng 1 VIỆC LÀM VÀ KẾ HOẠCH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TRONG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI 1. Môt số khái niệm cơ bản về lao động và việc làm. 1.1 Dân số hoạt động kinh tế. Bao gồm toàn bộ những ngời từ đủ 15 tuổi trở lên đang có việc làm hoặc không cóviệc làm nhng có nhu cầu tìm việc làm. Nh vậy vơí khái niêm trên có thể hiểu dân số hoạt động kinh tế hay còn gọi là lựclợng lao động là một bộ phận của nguồn lao động nó bao gồm hai phần. Một là nhữngngời đủ 15tuổi trở lên đang có việc làm trong các lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội , biểuhiện của việc làm đó là tạo ra đợc thu nhập mà hoạt động tạo thu nhập này không bị phápluật cấm, ngoài ra còn cả những hoạt động cuả bộ phận dân số không trực tiếp tạo ra thunhập nhng lại trực tiếp giúp cho ngời thân, gia đình tạo thu nhập. Hai là những ngời đangtrong độ tuổi lao động không có việc làm nhng có nhu cầu tìm việc làm và luôn sẵn sànglàm việc (nh vậy ngợc với phần trên thì bộ phận dân số này là những ngời không tạo rađợc thu nhập nhng luôn tìm cách để tạo ra thu nhập) . Ngoài ra khi nghiên cứu về lao động ta còn thờng sử dụng khái niệm về dân số hoạtđông kinh tế thờng xuyên trong 12 tháng qua: là những ngời từ đủ15 tuổi trở lên có tổngsố ngày làm việc và ngày ngày có nhu cầu làm thêm lớn hơn hoặc bằng 183 ngày , nếunhỏ hơn 183 ngày là dân số không hoạt động kinh tế thờng xuyên . 1.2. Dân số không hoạt động kinh tế Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm toàn bộ số ngời từ đủ 15 tuổitrở lên không thuộc bộ phận có việc làm và không có việc làm. Những ngời này không hoạt đông kinh tế vì các lí do: đang đi học , hiện đang làm công việc nội trợ cho bản thân gia đình, .... Ngoài ra tuỳ theo tình trạng việc làm, dân số hoạt động kinh tế đợc chia thành hailoại: ngời có việc làm và ngời thất nghiệp. 1.3. Việc làm. Để hiểu rõ khái niệm và bản chất của việc làm ta phải liên hệ đến phạm trù lao động vì giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Lao động trớc hết là một hành động diễn ra giữa con ngời với giới tự nhiên, tronglao động con ngời đã vận dụng trí lực và thể lực cùng với công cụ tác động vào giới tựnhiên tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, đời sống con ngời , lao động là mộtyếu tố tất yếu không thể thiếu đợc của con ngời , nó là hoạt động rất cần thiết và gắn chặtvới lợi ích của con ngời. Con ngời không thể sống khi không có lao động . Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng sức lao động, ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: