Tiểu luận Hình thái KTXH P.3
Số trang: 38
Loại file: pdf
Dung lượng: 323.70 KB
Lượt xem: 20
Lượt tải: 0
Xem trước 4 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo luận văn - đề án tiểu luận hình thái ktxh p.3, luận văn - báo cáo, kinh tế - thương mại phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận Hình thái KTXH P.3 Tiểu luậnHình thái KTXH P.3 Phần I Lời mở đầu Từ lịch sử xa xưa, trải qua bao thời gian đến nay dù ở thời đạinào, xã hội nào thì hình thái kinh tế xã hội cũng luôn luôn tồn tại vàphát triển hoặc tụt lùi theo sự phát triển của xã hội đó. Khi ta nhìnvào vấn đề hình thái kinh tế - xã hội của một nước nào đó ta sẽ thấyxã hội đó lớn mạn h và phát triển hoặc ngược lại. Nói đến hình tháikinh tế xã hội là ta phải nói đến một chính thể toàn vẹn cơ cấu phứctạp chứ không thể nói đến những thứ riêng lẻ được, nó phải đan xennhau, có quan h không thể tách rời nhau được và chính mặt toàn ệvẹn này thì ta mới có được một hình thái kinh tế - xã hội cần có vàphải có hình thái kinh tế - xã hội vạch rõ kết cấu cơ bản, phổ biếncủa mọi xã hội, qui luật vận động và phát triển tất yếu của xã hộiđó, vậy ta phải đi nghiên cứu sâu về những vấn đề tác động trực tiếplà yếu tố chính để xây dựng lên hình thái kinh tế - xã hội. Nghiêncứu về lực lượng sản xuất vì đó là nền tảng vật chất - kĩ thuật củamỗi hình thái kinh tế - xã hội, về quan hệ sản xuất quan hệ giữangười với người trong quá trình sản xuất, kiến trúc thượng tầng,quan hệ gia đình, xã hội. Đây chính là những điểm mấu chốt quantrọng nhất mà ở thời kì nào từ trước kia đến bây giờ cũng phải quantâm và coi đó là m tiêu chính để phát triển những mặt đó không ụccái nào có thể tách rời cái nào được. Không thể không quan tâm đếnlực lượng sản xuất mà chỉ quan tâm đến quan hệ sản xuất được,cũng như kiến trúc thượng tầng và các mối quan hệ dân tộc, giađình, xã hội. Những mặt cơ bản này phải luôn tồn tại song song vàphải có mối quan hệ, cũng là quan trọng, nếu một trong những mặtđó mất đi thì xã hội sẽ phát triển theo cách khác chứ không như bâygiờ. Hình thái kinh tế - xã hội là nên tảng cốt lõi của mọi xã hội, dùxã hội đó là xã hội lạc hậu, nghèo đói hay văn minh giàu có thì cácmặt: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất kiến trúc thượng tầng...vẫn luôn tồn tại và phát triển với mức phát triển khác nhau nhưngmục đích chính của những nước đó là thúc đẩy phát triển mọi mặttrong xã hội để xã hội đó phát triển hơn nữa. Muốn vậy thì mỗi xãhội phải có đầy đủ các mặt đã nêu ở trên với sự quan hệ chặt chẽ vàđoàn kết cùng xây dựng các quan hệ, cơ sở vật chất, yếu tố xã hội đitừ lực lượng sản xuất vì đó là nền tảng của mỗi hình thái kinh tế -xã hội. Quan hệ sản xuất luôn gắn liền với lực lượng sản xuất vậyphải tìm ra những điểm tích cực và điểm yếu của 2 mặt này để khắcphục và đi sâu hơn từ đó mới hợp thành kiến trúc thượng tầng đểhình thành nên những quan điểm pháp lí, đạo đức, triết học... Đi sâuvào nghiên cứu và phát triển các thế mạnh của đất nước củ a xã hội,tìm phương hướng giải quyết các mâu thuẫn trong các mặt đó đểmỗi hình thái kinh tế - xã hội ngày càng phát triển đi lên. Phần II Nội dung I. Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội 1) Hình thái kinh tế - xã hội + Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duyvật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, vớimột kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với mộttrình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúcthượng tầng tương ứng được xây dựng trên quan hệ sản xuất ấy.Với từng giai đoạn phát triển lịch sử nhất định thì ở những giaiđoạn đó sẽ tồn tại các mặt đối lập, các quan hệ sản xuất, lực lượngsản xuất, lực lượng lao động sinh hoạt khác nhau với phong tục tậpquán của các nước trên thế giới cũng khác nhau. Trình độ phát triểnkhác nhau, mỗi nước có một nền sản xuất, nền kinh tế khác nhau.Nhưng cuối cùng thì đó sẽ là một kiến trúc thượng tầng được hìnhthành trong hình thái kinh ế - xã hội đó nó cũng có những kết cấu tvà chức năng cùng các yếu tố cấu thành hình thái kinh tế - xã hội. + Xã h không phải là tổng hợp của những hiện tượng sự ộikiện rời rạc, những cá nhân riêng lẻ mà xã hội là một chính thể toànvẹn có cơ cấu phức tạp, trong đó có những mặt cơ bản nhất là lựclượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng. Mỗi mặtđó có vai trò nhất định và tác động đến các mặt khác tạo nên sự vậnđộng của xã hội. Chính tính toàn vẹn đó được phản ánh bằng tổngthể các mặt của hình thái kinh tế - xã hội. + Tổng thể hình thái kinh tế xã hội bao gồm nhiều mặt, mỗimặt lại có những thế mạnh riêng lẻ và phải dựa vào những thế mạnhđó để nghiên cứu, tìm tòi và phát triển mạnh mẽ hơn nữa. 2). Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quátrình lịch sử tự nhiên. Lịch sử phát triển của xã hội loài người từ khi hình thành đếnnay đã trải qua các giai đoạn phát triển cao thấp khác nhau, tươngứng với mỗi giai đoạn đó là một hình thái kinh tế - xã hội cụ thể, sựvận động và thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế xã hội t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận Hình thái KTXH P.3 Tiểu luậnHình thái KTXH P.3 Phần I Lời mở đầu Từ lịch sử xa xưa, trải qua bao thời gian đến nay dù ở thời đạinào, xã hội nào thì hình thái kinh tế xã hội cũng luôn luôn tồn tại vàphát triển hoặc tụt lùi theo sự phát triển của xã hội đó. Khi ta nhìnvào vấn đề hình thái kinh tế - xã hội của một nước nào đó ta sẽ thấyxã hội đó lớn mạn h và phát triển hoặc ngược lại. Nói đến hình tháikinh tế xã hội là ta phải nói đến một chính thể toàn vẹn cơ cấu phứctạp chứ không thể nói đến những thứ riêng lẻ được, nó phải đan xennhau, có quan h không thể tách rời nhau được và chính mặt toàn ệvẹn này thì ta mới có được một hình thái kinh tế - xã hội cần có vàphải có hình thái kinh tế - xã hội vạch rõ kết cấu cơ bản, phổ biếncủa mọi xã hội, qui luật vận động và phát triển tất yếu của xã hộiđó, vậy ta phải đi nghiên cứu sâu về những vấn đề tác động trực tiếplà yếu tố chính để xây dựng lên hình thái kinh tế - xã hội. Nghiêncứu về lực lượng sản xuất vì đó là nền tảng vật chất - kĩ thuật củamỗi hình thái kinh tế - xã hội, về quan hệ sản xuất quan hệ giữangười với người trong quá trình sản xuất, kiến trúc thượng tầng,quan hệ gia đình, xã hội. Đây chính là những điểm mấu chốt quantrọng nhất mà ở thời kì nào từ trước kia đến bây giờ cũng phải quantâm và coi đó là m tiêu chính để phát triển những mặt đó không ụccái nào có thể tách rời cái nào được. Không thể không quan tâm đếnlực lượng sản xuất mà chỉ quan tâm đến quan hệ sản xuất được,cũng như kiến trúc thượng tầng và các mối quan hệ dân tộc, giađình, xã hội. Những mặt cơ bản này phải luôn tồn tại song song vàphải có mối quan hệ, cũng là quan trọng, nếu một trong những mặtđó mất đi thì xã hội sẽ phát triển theo cách khác chứ không như bâygiờ. Hình thái kinh tế - xã hội là nên tảng cốt lõi của mọi xã hội, dùxã hội đó là xã hội lạc hậu, nghèo đói hay văn minh giàu có thì cácmặt: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất kiến trúc thượng tầng...vẫn luôn tồn tại và phát triển với mức phát triển khác nhau nhưngmục đích chính của những nước đó là thúc đẩy phát triển mọi mặttrong xã hội để xã hội đó phát triển hơn nữa. Muốn vậy thì mỗi xãhội phải có đầy đủ các mặt đã nêu ở trên với sự quan hệ chặt chẽ vàđoàn kết cùng xây dựng các quan hệ, cơ sở vật chất, yếu tố xã hội đitừ lực lượng sản xuất vì đó là nền tảng của mỗi hình thái kinh tế -xã hội. Quan hệ sản xuất luôn gắn liền với lực lượng sản xuất vậyphải tìm ra những điểm tích cực và điểm yếu của 2 mặt này để khắcphục và đi sâu hơn từ đó mới hợp thành kiến trúc thượng tầng đểhình thành nên những quan điểm pháp lí, đạo đức, triết học... Đi sâuvào nghiên cứu và phát triển các thế mạnh của đất nước củ a xã hội,tìm phương hướng giải quyết các mâu thuẫn trong các mặt đó đểmỗi hình thái kinh tế - xã hội ngày càng phát triển đi lên. Phần II Nội dung I. Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội 1) Hình thái kinh tế - xã hội + Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duyvật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, vớimột kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù hợp với mộttrình độ nhất định của lực lượng sản xuất và với một kiến trúcthượng tầng tương ứng được xây dựng trên quan hệ sản xuất ấy.Với từng giai đoạn phát triển lịch sử nhất định thì ở những giaiđoạn đó sẽ tồn tại các mặt đối lập, các quan hệ sản xuất, lực lượngsản xuất, lực lượng lao động sinh hoạt khác nhau với phong tục tậpquán của các nước trên thế giới cũng khác nhau. Trình độ phát triểnkhác nhau, mỗi nước có một nền sản xuất, nền kinh tế khác nhau.Nhưng cuối cùng thì đó sẽ là một kiến trúc thượng tầng được hìnhthành trong hình thái kinh ế - xã hội đó nó cũng có những kết cấu tvà chức năng cùng các yếu tố cấu thành hình thái kinh tế - xã hội. + Xã h không phải là tổng hợp của những hiện tượng sự ộikiện rời rạc, những cá nhân riêng lẻ mà xã hội là một chính thể toànvẹn có cơ cấu phức tạp, trong đó có những mặt cơ bản nhất là lựclượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng. Mỗi mặtđó có vai trò nhất định và tác động đến các mặt khác tạo nên sự vậnđộng của xã hội. Chính tính toàn vẹn đó được phản ánh bằng tổngthể các mặt của hình thái kinh tế - xã hội. + Tổng thể hình thái kinh tế xã hội bao gồm nhiều mặt, mỗimặt lại có những thế mạnh riêng lẻ và phải dựa vào những thế mạnhđó để nghiên cứu, tìm tòi và phát triển mạnh mẽ hơn nữa. 2). Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là quátrình lịch sử tự nhiên. Lịch sử phát triển của xã hội loài người từ khi hình thành đếnnay đã trải qua các giai đoạn phát triển cao thấp khác nhau, tươngứng với mỗi giai đoạn đó là một hình thái kinh tế - xã hội cụ thể, sựvận động và thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế xã hội t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bộ máy nhà nước quy định nhà nước hình thái kinh tế kinh tế - xã hội triết học Mác Lý luận khoa học phương pháp luậnTài liệu liên quan:
-
BÀI THU HOẠCH QUẢN LÍ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
16 trang 315 0 0 -
124 trang 297 1 0
-
9 trang 232 0 0
-
31 trang 156 0 0
-
22 trang 152 0 0
-
Triết học Mác về mối quan hệ giữa con người với tự nhiên
6 trang 133 0 0 -
Tư tưởng triết học của Nguyễn An Ninh
5 trang 109 0 0 -
Giáo trình Pháp luật đại cương (Tái bản lần thứ 5) : Phần 1 - Nguyễn Hợp Toàn
194 trang 103 0 0 -
Bài giảng Pháp luật đại cương: Chương 1 - ĐH Kinh tế Đà Nẵng
32 trang 92 0 0 -
HỆ THỐNG CÂU HỎI – ĐÁP ÁN GỢI MỞ & HƯỚNG DẪN VIẾT TIỂU LUẬN
487 trang 92 0 0