Danh mục

Tiểu luận: Kiểm soát lạm phát ở Việt Nam, mối quan hệ giữa tự do hoá tài chính và khủng hoảng tài chính tiền tệ

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 215.90 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trước hết cần nắm lạm phát là gì? lạm phát là hiện tượng tiền có trong lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết làm cho chúng bị mất giá, giá cả của tất cả các loại hàng hóa đều tăng lên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Kiểm soát lạm phát ở Việt Nam, mối quan hệ giữa tự do hoá tài chính và khủng hoảng tài chính tiền tệ Tiểu luậnKiểm soát lạm phát ở Việt Nam, mối quan hệ giữa tự do hoá tài chính và khủng hoảng tài chính tiền tệ Trang 1 / 9I. Kiểm soát lạm phát ở Việt Nam 1. Sơ lược về lạm phát a) Khái niệm: Lạm phát là hiện tượng tiền có trong lưu thông vượt quá nhu cầu cần thiết làm cho chúng bị mất giá, giá cả của tất cả các loại hàng hóa đều tăng lên. b) Nguyên nhân của lạm phát: - Lạm phát tiền tệ: Loại lạm phát này xảy ra khi tốc độ tăng trưởng cung tiền vượt quá tốc độ tăng trưởng thực sự của nền kinh tế. Đơn giản hơn là tiền trong lưu thông tăng nhanh hơn số lượng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra trong nền kinh tế - Lạm phát do cầu kéo (lạm phát nhu cầu): Khi nền kinh tế đạt tới hay vượt quá sản lượng tiềm năng, việc tăng tổng mức cầu dẫn tới lạm phát gọi là lạm phát do cầu kéo. Số cầu tăng là do tổng khối lượng tiền lưu hành (M) tăng hoặc do tốc độ lưu thông tiền tệ (V) tăng. Khối lượng tiền tệ tăng làm cho tổng số chi trả tăng, do đó gây ra áp lực lạm phát. Còn tốc độ lưu thông tiền tệ tăng chủ yếu là do hệ thống chính trị khủng hoảng, kinh tế suy thoái làm cho dân chúng mất lòng tin vào chế độ tiền tệ của nhà nước, gây tâm lý chạy trốn đồng tiền mất giá, số vòng quay của tiền tệ tăng lên. - Lạm phát do chi phí đẩy: Khi chi phí sản xuất kinh doanh tăng đẩy giá cả tăng lên ngay cả khi các yếu tố sản xuất chưa được sử dụng đầy đủ chúng ta gọi đó là lạm phát do chi phí đẩy. Nhiều nhà kinh tế cho rằng tiền lương tăng lên là một nguyên nhân đẩy chi phí tăng lên khi tốc độ tăng tiền lương cao hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Ngoài ra các cuộc khủng hoảng về nhiên liệu, nguyên vật liệu cơ bản như dầu mỏ, sắt thép … cũng làm cho giá cả của nó tăng lên và đã đẩy chi phí sản xuất tăng lên, dẫn đến sức ép đòi tăng giá bán. - Lạm phát do những nguyên nhân liên quan đến số cung thiếu: Khi nền kinh tế đi gần đến mức toàn dụng, nghĩa là các yếu tố sản xuất như nhân công, nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị … gần như đã được tận dụng, số cung hàng hóa và dịch vụ cho thị trường dần dần chậm lại. Bên cạnh đó tình trạng tắc nghẽn cũng giới hạn số cung. Đó là tình trạng các yếu tố sản xuất thặng dư ở một nơi, nhưng lại khan hiếm ở nơi khác, không lưu chuyển được từ nơi thừa sang nơi thiếu khiến cho nơi thiếu không thể tăng them khối lượng sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường. Hàng hóa khan hiếm làm cho giá cả của nó tăng lên. Ngoài ra, số cung có thể không tăng hoặc tăng quá ít vì cơ cấu kinh tế không cho phép tạo ra hàng hóa và dịch vụ đủ thỏa mãn nhu cầu đang gia tăng trên thị trường ngay lúc nền kinh tế chưa đạt tới mức toàn dụng. Đây là trường hợp lạm phát do sự mất cân đối trong cơ cấu kinh tế làm cho nền kinh tế phát triển không hiệu quả. c) Tác động của lạm phát: - Tác động phân phối lại thu nhập và của cải: Khi lạm phát xảy ra, những người có tài sản, những người đang vay nợ là có lợi vì giá cả các loại tài sản nói chung đều tăng lên, còn giá trị đồng tiền thì giảm xuống. Còn những người làm công ăn lương, những người gửi tiền, những người cho vay là bị thiệt hại. Để tránh thiệt hại, một số nhà kinh tế đưa ra cách điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với tỷ lệ lạm phát. Ví dụ lãi suất Trang 2 / 9thực là 3%, tỷ lệ tăng giá là 9%, thì lãi suất danh nghĩa là 12%. Tuy nhiên sự điều chỉnhnày chỉ có thể thực hiện được trong điều kiện lạm phát thấp. - Tác động đối với sự phát triển kinh tế và việc làm: Trong điều kiện nền kinh tếchưa đạt đến mức toàn dụng, lạm phát vừa phải thúc đẩy sự phát triển kinh tế vì nó cótác dụng làm tăng khối tiền tệ trong lưu thông, cung cấp thêm vốn cho các đơn vị sảnxuất kinh doanh, kích thích sự tiêu dùng của chính phủ và nhân dân. Còn giữa lạm phátvà thất nghiệp có mối quan hệ nghịch biến. Khi lạm phát tăng lên thì thất nghiệp giảmxuống và ngược lại. - Các tác động khác:  Trong điều kiện lạm phát cao và không dự đoán được, cơ cấu nền kinh tế dễ bịmất cân đối.  Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, lạm phát xảy ra làm tăng tỷ giáhối đoái. Sự mất giá của tiền trong nước so với ngoại tệ tạo điều kiện tăng cường tínhcạnh tranh của hàng xuất khẩu, tuy nhiên nó gây bất lợi cho hoạt động nhập khẩu.  Lạm phát cao và siêu lạm phát làm cho hoạt động của hệ thống tín dụng rơivào tình trạng khủng hoảng do nguồn tiền gửi cho xã hội bị sụt giảm nhanh chóng,nhiều ngân hàng bị phá sản do mất khả năng thanh toán.  Lạm phát phát triển nhanh, biểu giá thường xuyên thay đổi làm cho lượngthông tin được bao hàm trong giá cả bị phá hủy, các tính toán bị sai lệch nhiều theo thờigian, từ đó gây khó khăn cho các hoạt động đầu tư.  Lạm phát cao kéo dài và không dự đoán trước được làm cho nguồn thu n ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: