Danh mục

TIỂU LUẬN: MỘT SỐ KHÁI NIỆM SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP

Số trang: 24      Loại file: pdf      Dung lượng: 678.76 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí tải xuống: 12,000 VND Tải xuống file đầy đủ (24 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cầu sản phẩm nông nghiệp là khái niệm dùng để chỉ lượng hàng hóa nông sản mà người mua có khả năng mua và sẵn sàng mua ở mỗi mức giá trong những thời điểm nhất định. Cầu bao gồm: cầu cá nhân và cầu thị trường. Đối với từng cá nhân người tiêu dùng phân biệt nhóm sản phẩm cuối cùng cho sinh hoạt (lương thực, thực phẩm...) và nhóm sản phẩm tiêu dùng trung gian (h
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TIỂU LUẬN:MỘT SỐ KHÁI NIỆM SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QTKD  BÀI TẬP NHÓM MARKETING NÔNG NGHIỆP CHƯƠNG 2: MỘT SỐ KHÁI NIỆM SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆPCán bộ giảng dạy:TS.Bùi Văn Trịnh CẦN THƠ, 10/2010 1 Nhóm: 1.2 Chương 2 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ CUNG VÀ CẦU SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP2.1 CẦU VỀ SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP 2.1.1 Khái niệm Cầu sản phẩm nông nghiệp là khái niệm dùng để chỉ lượng hàng hóa nôngsản mà người mua có khả năng mua và sẵn sàng mua ở mỗi mức giá trong nhữngthời điểm nhất định. Cầu bao gồm: cầu cá nhân và cầu thị trường. Đối với từng cá nhân ngườitiêu dùng phân biệt nhóm sản phẩm cuối cùng cho sinh hoạt (lương thực, thựcphẩm...) và nhóm sản phẩm tiêu dùng trung gian (hạt giống, thức ăn gia súc,nguyên liệu chế biến...). Những người tiêu dùng sản phẩm cuối cùng sẽ cần mộtlượng hàng hóa tương đương với phần thu nhập và mua thứ hàng đó. Như vậykhi giá thấp anh ta mua được lượng hàng nhiều còn khi giá cao thì ngược lại.Những người tiêu dùng sản phẩm trung gian sẽ cần một lượng hàng nhất địnhdựa vào định mức kinh tế kĩ thuật và qui mô sản xuất của họ. Như vậy nếu giá hạngười ta cũng không mua nhiều hơn, còn nếu giá tăng người ta sẽ tìm mặt hàngkhác để thay thế, thậm chí trong chừng mực phải giảm qui mô sản xuất hoặcchuyển hướng sản xuất. 2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu sản phẩm nông nghiệp 2.1.2.1 Giá cả: Đường cung cầu tổng quát (2.1) biểu diễn mối quan hệ giữa giá cả P vàlượng cầu Q. Số cầu là cầu ứng với mỗi mức giá P1 là Q1 và ở giá P2 thì số cầu làQ2. Tổng hợp tất cả các số cầu ta có đường cung cầu. Quan hệ giữa lượng cầu vàgiá cả là quan hệ tỉ lệ nghịch. Vì vậy ta có thể biểu diễn đường cung cầu về mộtloại hàng hóa nông sản như hình 2.1 2 Nhóm: 1.2 P2 P1 Q2 Q1=> Khi giá cao lượng cầu giảm khi giá giảm thì lương cầu tăng lên. 2.1.2.2 Tính sẵn có của hàng hóa thay thế: Ví dụ: Người ta có thể dùng thịt bò hoặc thịt gia cầm thay cho thịt lợn trongtrường hợp giá thịt lợn tăng nhưng giá thịt bò và thịt gia cầm không tăng. 2.1.2.3 Thu nhập và phân phối thu nhập: Thu nhập của người tiêu dùng dành mua từng loại nông sản thực phẩm.Người tiêu dùng rất nhạy cảm với biến giá của những loại nông sản mà họ dànhtỷ trọng lớn phần thu nhập để mua. Ngược lại những sản phẩm như gia vị,muối... chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng cầu thì khi có biến giá, người tiêu dùngcũng không cần thêm bớt nhiều. Do vậy khi giá loại nông sản thay thế giảmxuống sẽ làm thay đổi lượng cầu về một nông sản khác. Tình hình phân phối thu nhập và mức thu nhập của các nhóm dân cư: Khithu nhập thấp, cầu về các nông sản thông thường lớn hơn. Ngược lại khi thu nhậptăng thì cầu về các loại nông sản có chất lượng cao sẽ tăng lên. Tình trạng phânphối thu nhập giữa các nhóm dân cư cũng ảnh hưởng tới lượng cầu một loại nôngsản hàng hóa. Thực tế cho thấy, càng có sự chênh lệch trong phân phối thu nhậpgiữa các nhóm dân cư thì lượng cầu về lương thực thực phẩm càng giảm hơn so 3 Nhóm: 1.2với trường hợp ít có sự chênh lệch trong phân phối thu nhập. Ở nước ta khi bìnhquân thu nhập của dân cư nông thôn đạt 4.617 ngàn đồng/hộ/năm, thì chi tiêucho hầu hết các loại lương thực thực phẩm đều cao hơn mức chi tiêu cho cáclương thực phẩm cùng loai của nhóm hộ có mức thu nhập tương tự là 4.787 ngànđồng/hộ/năm. 2.1.2.4 Thị hiếu và tập quán tiêu dùng của dân cư và các phong tục địaphương: Ví dụ: trong dịp lễ tết nhu cầu tiêu dùng thịt và các loại gạo nếp, gạo tấmtăng lên 2.1.2.5 Dân số và qui mô dân số: Dân số làm cho qui mô tiêu dùng tăng lên. Khi dân số tăng thì cầu về cácsản phẩm cũng tăng theo. Tuy nhiên cầu các sản phẩm nông nghiệp có tính đặcthù. Nếu sức sản xuất thấp, khi dân số tăng thì những nhu cầu nông sản rẻ tiềntăng lên. Ngược lại, khi sức sản xuất phát triển, mức sống tăng, khi dân số tănglàm cho nhu cầu về mọi loại nông sản tăng, kể cả những mặt hàng nông sản cao. 2.1.2.6 Dự đoán về giá cả trong tương lai: Mục đích có thể dự báo xu hướng lượng sản phẩm cần cung cấp, nhu cầusản phẩm và giá sản phẩm thông qua việc hiểu được sản xuất từng mùa vụ và chukỳ giá và các yếu tố chính ảnh hưởng đến các chu kỳ đó. Chẳng hạn như: Dự báoxuất khẩu gạo của nước ta sẽ gặp khó khăn trong nửa cuối năm nay. Mục tiêuxuất khẩu 6 triệu tấn gạo của nước ta có thể đạt được nhưng kim ngạc xuất khẩugạo thì sẽ thấp hơn nhiều so với dự kiến. Hiện nay, lượng gạo ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: