Tiểu luận: Nâng cao chất lượng tín dụng Doanh nghiệp ngòai quốc doanh của Ngân hàng Nhà nước và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội
Số trang: 81
Loại file: pdf
Dung lượng: 2.96 MB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 9 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
"Tiểu luận: Nâng cao chất lượng tín dụng Doanh nghiệp ngòai quốc doanh của Ngân hàng Nhà nước và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội" sẽ giới thiệu đến các bạn các kiến thức nhằm nâng cao chất lượng DNNQD. Đồng thời, tiểu luận này giúp ngân hàng giữ được khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới, nâng cao uy tín và giúp DN giải quyết vấn đề khó khăn về vốn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Nâng cao chất lượng tín dụng Doanh nghiệp ngòai quốc doanh của Ngân hàng Nhà nước và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội TIỂU LUẬN: Nâng cao chất lượng tín dụng Doanh nghiệp ngòai quốc doanh của Ngân hàng nhà nước và phát triển nông thôn Tây Hà Nội MỞ ĐẦU Hiện nay, đất nước đang trong quá trình kiến thiết, sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp đặc biệt là DNNQD ngày càng chiếm tỷ trọng lớn. Vai trò của các DNNQD ngày càng được khẳng định với cương vị là những đầu tầu mới kéo “con tàu” kinh tế xã hội vươn cao, vươn xa. Tuy nhiên loại hình daonh nghiệp này lại phải đối mặt với thách thức lớn, đó là thiếu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh đổi mới công nghệ… Và lẽ đương nhiên họ tìm tới sự tài trợ từ phía các ngân hàng nơi các nguồn vốn nhàn rỗi đã được tích tụ lại để chờ đợi cơ hội đâu tư. Mặt khác, trong thời buổi kinh tế thị trường, việc mở rộng tín dụng của các NHTM là điều tất yếu và hết sức cần thiết. Tuy nhiên, mở rộng tín dụng phải đi đôi với chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng có tốt mới đảm bảo cho NHTM giữ vững thị phần trên thị trường, đảm bảo cho khách hàng sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả nhất. Vì vậy, nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp, đặc biệt là DNNQD là điều hết sức cần thiết. Điều đó vừa giúp ngân hàng giữ được những khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới, nâng cao uy tín, quảng bá thương hiệu của mình vừa giúp doanh nghiệp giải quyết khó khăn về vốn một cách nhanh chóng, kịp thời để sản xuất kinh doanh thúc đẩy kinh tế phát triển. Với tính cấp thiết đó, trong bài chuyên đề tôt nghiệp này, em xin đưa ra một số ý kiến xung quanh vấn đề : “Nâng cao chất lượng tín dụng DNNQD của NHNo&PTNT Tây Hà Nội”. Hy vọng những ý kiến đóng góp của em sẽ được quan tâm xem xét, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp trong NHNo&PTNT Tây Hà Nội nói riêng và trong toàn hệ thống ngân hàng nói chung. Nội dụng bài chuyên đề bao gồm 3 chương: Chương 1: Tín dụng DNNQD và chất lượng tín dụng DNNQD trong ngan hàng thương mại Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng DNNQD ở NHNo&PTNT Tây Hà Nội Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng DNNQD của NHNo&PTNT Tây Hà Nội CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG DNNQD VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DNNQD TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tín dụng DNNQD trong ngân hàng thương mại 1.1.1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.1.1.1. Khái niệm và phân loại Doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) DNNQD là những doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân không chịu sự chi phối của Nhà Nước, được phép kinh doanh trong những ngành và lĩnh vực mà pháp luật cho phép, tự chịu trách nhiệm với mọi kết quả kinh doanh của mình. Đặc điểm nổi bật của loại hình doanh nghiệp này là tính chất tư hữu, các doanh nghiệp thuộc sở hữu của cá nhân hoặc tổ chức có vốn và tài sản đầu tư cho doanh nghiệp, có quyền quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Phân loại DNNQD Có nhiều tiêu thức để phân loại DNNQD Nếu xét theo loại hình doanh nghiệp, DNNQD bao gồm: + Doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về hoạt động của doanh nghiệp. +Công ty trách nhiệm hữu hạn: được thành lập trên vốn của chủ sở hữu và chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên. +Công ty cổ phần: là loại hình công ty mà vốn điều lên của nó được chia làm nhiều phần bằng nhau, gọi là cổ phần, người nắm giữ được gọi là cổ đông, số lượng cổ đông tối thiểu là 3 thành viên +Công ty hợp danh: là loại hình công ty có ít nhất 2 thành viên hợp danh, ngoài thành viên hợp danh còn có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân và có trình độ chuyên môn uy tín nghề nghiệp trong loại hình kinh doanh mà doanh nghiệp đăng ký. Các thành viên của công ty phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi kết quả hoạt động của công ty. Nếu xét theo quy mô doanh nghiệp, DNNQD bao gồm: +Doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa: là những doanh nghiệp có vốn kinh doanh không quá 10 tỷ, số lượng lao động trung bình hàng năm không quá 300 lao động. + Doanh nghiệp quy mô lớn: là những doanh nghiệp có vốn kinh doanh trên 10 tỷ và có số lao động trung bình hàng năm trên 300 lao động Nếu xét theo ngành nghề kinh doanh, DNNQD bao gồm: + Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản + Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng + Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng + Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải, bưu điện, viễn thông + Doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực khác 1.1.1.2. Vai trò của DNNQD trong nền kinh tế Thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước: Các DNNQD trong đó 96% là doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng có vai trò tích cực và quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm và ổn định xã hội. các doanh nghiệp này có tốc độ phát triển nhanh, huy động nhiều nguồn lực xã hội tập trung đầu tư sản xuất, kinh doanh góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành đội ngũ doanh nhân của thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế. Các DNNQD hoạt động trong mọi ngành nghề lĩnh vực, linh hoạt, năng động, thích ứng nhanh đáp ứng tốt nhu cầu phát triển. Hiện nay, nhóm doanh nghiệp này đóng góp trên 40% GDP trong đó chiếm trên 50% giá trị chế biến thủy sản, trên 30% giá trị ngành công nghiệp dệt may và có xu hướng ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng 29% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân hơn 18%/năm, đóng góp 14,8% tổng thu ngân sách Nhà nước. Ðó là những con số rất khích lệ. Tăng tính cạnh tranh trong nền kinh tế: Sự tồn tại của các DNNQD với số lượng lớn và ở mọi lĩnh vực đã làm cho thị trường phong phú, đa dạ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Nâng cao chất lượng tín dụng Doanh nghiệp ngòai quốc doanh của Ngân hàng Nhà nước và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội TIỂU LUẬN: Nâng cao chất lượng tín dụng Doanh nghiệp ngòai quốc doanh của Ngân hàng nhà nước và phát triển nông thôn Tây Hà Nội MỞ ĐẦU Hiện nay, đất nước đang trong quá trình kiến thiết, sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp đặc biệt là DNNQD ngày càng chiếm tỷ trọng lớn. Vai trò của các DNNQD ngày càng được khẳng định với cương vị là những đầu tầu mới kéo “con tàu” kinh tế xã hội vươn cao, vươn xa. Tuy nhiên loại hình daonh nghiệp này lại phải đối mặt với thách thức lớn, đó là thiếu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh đổi mới công nghệ… Và lẽ đương nhiên họ tìm tới sự tài trợ từ phía các ngân hàng nơi các nguồn vốn nhàn rỗi đã được tích tụ lại để chờ đợi cơ hội đâu tư. Mặt khác, trong thời buổi kinh tế thị trường, việc mở rộng tín dụng của các NHTM là điều tất yếu và hết sức cần thiết. Tuy nhiên, mở rộng tín dụng phải đi đôi với chất lượng tín dụng. Chất lượng tín dụng có tốt mới đảm bảo cho NHTM giữ vững thị phần trên thị trường, đảm bảo cho khách hàng sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả nhất. Vì vậy, nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp, đặc biệt là DNNQD là điều hết sức cần thiết. Điều đó vừa giúp ngân hàng giữ được những khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới, nâng cao uy tín, quảng bá thương hiệu của mình vừa giúp doanh nghiệp giải quyết khó khăn về vốn một cách nhanh chóng, kịp thời để sản xuất kinh doanh thúc đẩy kinh tế phát triển. Với tính cấp thiết đó, trong bài chuyên đề tôt nghiệp này, em xin đưa ra một số ý kiến xung quanh vấn đề : “Nâng cao chất lượng tín dụng DNNQD của NHNo&PTNT Tây Hà Nội”. Hy vọng những ý kiến đóng góp của em sẽ được quan tâm xem xét, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp trong NHNo&PTNT Tây Hà Nội nói riêng và trong toàn hệ thống ngân hàng nói chung. Nội dụng bài chuyên đề bao gồm 3 chương: Chương 1: Tín dụng DNNQD và chất lượng tín dụng DNNQD trong ngan hàng thương mại Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng DNNQD ở NHNo&PTNT Tây Hà Nội Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng DNNQD của NHNo&PTNT Tây Hà Nội CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG DNNQD VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DNNQD TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tín dụng DNNQD trong ngân hàng thương mại 1.1.1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 1.1.1.1. Khái niệm và phân loại Doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD) DNNQD là những doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân không chịu sự chi phối của Nhà Nước, được phép kinh doanh trong những ngành và lĩnh vực mà pháp luật cho phép, tự chịu trách nhiệm với mọi kết quả kinh doanh của mình. Đặc điểm nổi bật của loại hình doanh nghiệp này là tính chất tư hữu, các doanh nghiệp thuộc sở hữu của cá nhân hoặc tổ chức có vốn và tài sản đầu tư cho doanh nghiệp, có quyền quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Phân loại DNNQD Có nhiều tiêu thức để phân loại DNNQD Nếu xét theo loại hình doanh nghiệp, DNNQD bao gồm: + Doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về hoạt động của doanh nghiệp. +Công ty trách nhiệm hữu hạn: được thành lập trên vốn của chủ sở hữu và chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn, bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên. +Công ty cổ phần: là loại hình công ty mà vốn điều lên của nó được chia làm nhiều phần bằng nhau, gọi là cổ phần, người nắm giữ được gọi là cổ đông, số lượng cổ đông tối thiểu là 3 thành viên +Công ty hợp danh: là loại hình công ty có ít nhất 2 thành viên hợp danh, ngoài thành viên hợp danh còn có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân và có trình độ chuyên môn uy tín nghề nghiệp trong loại hình kinh doanh mà doanh nghiệp đăng ký. Các thành viên của công ty phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi kết quả hoạt động của công ty. Nếu xét theo quy mô doanh nghiệp, DNNQD bao gồm: +Doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa: là những doanh nghiệp có vốn kinh doanh không quá 10 tỷ, số lượng lao động trung bình hàng năm không quá 300 lao động. + Doanh nghiệp quy mô lớn: là những doanh nghiệp có vốn kinh doanh trên 10 tỷ và có số lao động trung bình hàng năm trên 300 lao động Nếu xét theo ngành nghề kinh doanh, DNNQD bao gồm: + Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản + Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng + Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng + Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải, bưu điện, viễn thông + Doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực khác 1.1.1.2. Vai trò của DNNQD trong nền kinh tế Thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nước: Các DNNQD trong đó 96% là doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng có vai trò tích cực và quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm và ổn định xã hội. các doanh nghiệp này có tốc độ phát triển nhanh, huy động nhiều nguồn lực xã hội tập trung đầu tư sản xuất, kinh doanh góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hình thành đội ngũ doanh nhân của thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế. Các DNNQD hoạt động trong mọi ngành nghề lĩnh vực, linh hoạt, năng động, thích ứng nhanh đáp ứng tốt nhu cầu phát triển. Hiện nay, nhóm doanh nghiệp này đóng góp trên 40% GDP trong đó chiếm trên 50% giá trị chế biến thủy sản, trên 30% giá trị ngành công nghiệp dệt may và có xu hướng ngày càng tăng, chiếm tỷ trọng 29% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, duy trì tốc độ tăng trưởng bình quân hơn 18%/năm, đóng góp 14,8% tổng thu ngân sách Nhà nước. Ðó là những con số rất khích lệ. Tăng tính cạnh tranh trong nền kinh tế: Sự tồn tại của các DNNQD với số lượng lớn và ở mọi lĩnh vực đã làm cho thị trường phong phú, đa dạ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nâng cao chất lượng tín dụng Tín dụng Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Tín dụng Doanh nghiệp Chất lượng tín dụng Doanh nghiệp Tín dụng Ngân hàng Nhà nước Chất lượng tín dụng ngân hàngGợi ý tài liệu liên quan:
-
68 trang 58 0 0
-
102 trang 55 0 0
-
92 trang 52 0 0
-
Luận văn tốt nghiệp Thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT Hà Nội
67 trang 35 0 0 -
76 trang 33 0 0
-
Phát triển tín dụng xanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam theo hướng bền vững
13 trang 32 0 0 -
Thúc đẩy tiếp cận tín dụng chính thức trong nông nghiệp Việt Nam
4 trang 30 0 0 -
84 trang 30 0 0
-
8 trang 28 0 0
-
104 trang 23 0 0