Danh mục

Tiểu luận: Nghiệp vụ NHTM

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 248.58 KB      Lượt xem: 1      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (14 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Nghiệp vụ NHTM Tiểu luậnmôn Nghiệp vụ Ngân HàngThương MạiTiểu luận môn Nghiệp vụ NHTM GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Các khái niệm: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Tổ chứctín dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng cácdịch vụ thanh toán. Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngânhàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạtđộng, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngânhàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác. Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat động chủ yếu vàthường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng sốtiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Định nghĩa ngân hàng thương mại ở một số quốc gia khác: Đầu tiên ngân hàng thương mại là một loại ngân hàng trung gian. Ở mỗi nước cómột cách định nghĩa riêng về n gân hàng thương mại. Mỹ: ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụtài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính. Pháp: ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở thường xuyên nhận tiềncủa công chúng dưới hình thức kí thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng chochính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Ấn Độ: ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản kí thác để cho vay hay tàitrợ và đầu tư. Thổ Nhĩ Kì: ngân hàng thương mại là hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập nhằm mụcđích nhận tiền kí thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ công hối phiếu, chiếtkhấu và những hình thức vay mượn khác… 1.2. Chức năng của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM): 1.2.1 Chức năng tập trung vố n của nền kinh tế: Trong nền kinh tế có những chủ thể có dư tiền và khoản tiền đó chưa được sử dụngmột cách triệt để (ví dụ như vẫn còn cất giấu trong nhà chưa được mang ra lưu thông)nhưng họ cũng muốn tiền này sinh lời cho mình và họ nghĩ là cho vay và có những chủ thểcần tiền để hoạt động kinh doanh. Nhưng nh ững chủ thể này không quen biết nhau vàcũng có thể không tin tưởng nhau nên tiền vẫn chưa được lưu thông. Ngân hàng thươngHVTH: Lê Đình Hoàng Trang 1Tiểu luận môn Nghiệp vụ NHTM GVHD: TS Lại Tiến Dĩnhmại với vai trò trung gian của mình, nhận tiền từ n gười muốn cho vay, trả lãi cho họ vàđem số tiền ấy cho người muốn vay vay. Thực hiện được điều này NHTM huy động và tập trung các nguồ n vốn nhàn rỗ itrong nền kinh tế; mặt khác với số vốn này NHTM sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn của nềnkinh tế để sản xuất kinh doanh. Qua đó nó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. NHTM vừa là người đi vay vừa là người cho vay và với số lãi suất chênh lệch cóđược nó sẽ duy trì họat động của mình. Vai trò trung gian này trở nên phong phú hơn với việc phát hành thêm cổ phiếu, tráiphiếu,… NHTM có thể làm trung gian giữa công ty và các nhà đầu tư; chuyển giao mệnhlệnh trên thị trường chứng khoán; đảm nhận việc mua trái phiếu công ty… 1.2.2. Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanhtoán: Chức năng này có nghĩa là ngân hàng tiến hành nhập tiền vào tài khoản hay chi trảtiền theo lệnh của chủ tài khỏan. Khi các khách hàng gởi tiền vào ngân hàng, họ sẽ đượcđảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một cách nhanh chóng tiện lợi,nhất là đối với các khỏan thanh tóan có giá trị lớn, ở mọi địa phương mà nếu khách hàngtự làm sẽ rất tốn kém khó khăn và không an toàn (ví dụ: chi phí lưu thông, vận chuyển,bảo quản…). Khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra những công cụ lưu thông và độcquyền quản lý các công cụ đó (sec, giấy chuyển ngân, thẻ thanh toán..), tiết kiệm cho xãhội rất nhiều về chi phí lưu thông, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thúc đẩy quá trìnhlưu thông hàng hóa. Ở các nước phát triển phần lớn thanh toán được thực hiện qua sec vàđược thực hiện bằng việc bù trừ thông qua hệ thống ngân hàng thương mại. Ngoài ra việcthực hiện chức năng là thủ quỹ của các doanh nghiệp qua việc thực hiện các nghiệp vụthanh toán đã tạo cơ sở cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay. Hiện nay ở các nước công nghiệp phát triển việc sử dụng hình th ức chuyển tiềnbằng điện tử là chuyện bình thường và chính điều này đưa đến việc không sử dụng secngân hàng mà dùng thẻ như thẻ tín dụng. Họ thanh toán bằng cách nối mạng các máy vitính của các ngân hàng thương mại trong nước nhằm thực hiện chuyển vốn từ tài khoảnngười này sang người khác một cách nhanh chóng. 1.2.3. Chức năng tạo ra tiền ngân hàng trong hệ thống ngân hàng hai cấ p: Vào cuối thế kỉ 19 hệ thống ngân hàng hai cấp được hình thành, các ngân hàngkhông còn hoạt động riêng lẽ nữa mà tạo thành hệ thống, trong đó ngân hàng trung ươnglà cơ quan quản lý về tiền tệ, tín dụng, là ngân hàng của các ngân hàng. Các ngân hàng cònlại kinh doanh tiền tệ, nhờ hoạt động trong hệ thống các NHTM đ ã tạo ra bút tệ thay thếcho tiền mặt.HVTH: Lê Đình Hoàng Trang 2Tiểu luận môn Nghiệp vụ NHTM GVHD: TS Lại Tiến Dĩnh Quá trình tạo ra tiền của NHTM được thực hiện thông qua tín dụng và thanh tóantrong hệ thống ngân hàng, trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống ngân hàng trung ươngmỗi nước. Vậy tiền bút tệ được NHTM tạo ra bằng cách nào? Bây giờ chúng ta giả sửrằng tất cả các NHTM đều không giữ lại tiền dự trữ quá mức quy địn ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: