Danh mục

Tiểu luận: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tỉ suất lợi nhuận, ý nghĩa thực tiễn

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 140.18 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiểu luận: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tỉ suất lợi nhuận, ý nghĩa thực tiễn trình bày về khái quát tỷ suất lợi nhuận, những nhân tô ảnh hưởng đền tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất giá trị thặng dư, cấu tạo hữu cơ của tư bản, tốc độ chu chuyển của tư bản.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tỉ suất lợi nhuận, ý nghĩa thực tiễn Tiểu luậnPhân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tỉ suất lợi nhuận, ý nghĩa thực tiễn 1*Khái quát tỷ suất lợi nhuận- Các nhà tư bản không chỉ quan tâm đến lợi nhuận, mà còn quan tâm đến tỷsuất lợi nhuận. Về bản chất, lợi nhuận thực chất là giá trị thăng dư (m), cònchi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa chính là tư bản bất biến và tư bản khả biến(c+v). Nếu kí hiệu tỷ suất lợi nhuận là p’ ta có: p=m/(c+v)*100%- Trong thực tế, người ta thường tính tỷ suất lợi nhuận hằng năm bằng tỷ lệphần trăm giữa tổng số lợi nhuận thu được trong năm (p) với tổng tư bản ứngtrước (k): p=p/k*100%- Tỷ suất lợi nhuận chỉ cho nhà tư bản biết đầu tư vào đâu thì có lợi hơn. Dođó, việc thu lợi nhuận và theo đuổi tỷ suất lợi nhuận là động lực thúc đẩy cácnhà tư bản, là mục tiêu cạnh tranh của các nhà tư bản.  Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuậnSự thèm khát lợi nhuận của các nhà tư bản là không có giới hạn. M ức tỷ suấtlợi nhuận cao bao nhiêu cũng không thoả mãn được lòng tham vô đáy củachúng. Nhưng mức tỷ suất lợi nhuận cao hay thấp không phụ thuộc vào ýmuốn chủ quan của các nhà tư bản, mà phụ thuộc vào những nhân tố kháchquan sau đây:  Tỷ suất giá trị thặng dư:  Lợi nhuận là hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư nên tỷ suất lợi nhuận cũng là sự biểu hiện của tỷ suất giá trị thặng dư. Vì vậy, chúng có mối quan hệ với nhau.  Về mặt lượng: p’ < m’ vì  m= m/v .100%  p = m/(c+v). 100%  Về mặt chất: tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đốivới lao động làm thuê. Còn tỷ suất lợi nhuận chỉ nói lên mức doanh lợi của việc đầu tư tư bản, p’ chỉ cho nhà đầu tư tư bản biết đầu tư vào đâu là có lợi.  Nếu cơ cấu giá trị hàng hoá là: 800 c + 200 v + 200 m, thì m = 100% và p= 20%  Nếu cơ cấu giá trị hàng hoá là: 800 c + 200 v + 400 m, thì 2 m = 200% và p =40% .Do đó, tất cả những thủ đoạn nhằm nâng cao trình độ bóc lột giá trị thặng dư, cũng chính là những thủ đoạn nhằm nâng cao tỷ suất lợi nhuận.  Trong kinh doanh giá trị thặng dư cũng là lợi nhuận nên tỉ suất giá trị thặng dư càng cao thì ta sẽ thu được lợi nhuận càng lớn. Tức là trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê càng nhiều thì chi phí sản xuất tư bản càng nhỏ, nhà tư bản sẽ thu được mức lợi nhuận càng lớn do lao động không công của công nhân tạo ra. Ngược lại nếu trình độ bóc lột của tư bản càng ít thì người công nhân sẽ được trả lương với mức gần tương xứng với sức lao động bỏ ra, thì nhà tư bản sẽ thu được ít lợi nhuận hơn. Do vậy ta mới có kết luận: Tỷ suất lợi nhuận tỷ lệ thuận với tỷ suất giá trị thặng dự.  Cấu tạo hữu cơ của tư bản:  Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị của tư bản, do cấu tạo kỹ thuật quyết định và phản ánh sự thay đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản. Trong chừng mực cấu tạo giá trị đó do cấu tạo kĩ thuật của tư bản quyết định và phản ánh trạng thái cấu tạo kĩ thuật của tư bản. Do tác động thường xuyên của tiến bộ khoa học và công nghệ, cấu tạo hữu cơ của tư bản cũng không ngừng biến đổi theo hướng ngày càng tăng lên. Điều đó biểu hiện ở chỗ: bộ phận tư bản bất biến tăng nhanh hơn bộ phận tư bản khả biến, tư bản bất biến tăng tuyệt đối và tăng tương đối, còn tư bản khả biến thì có thể tăng tuyệt đối, nhưng lại giảm xuống một cách tương đối.  Giả sử có 4 ngành sản xuất khác nhau, tư bản đầu tư vào mỗi ngành đều bằng nhau là 200, tỷ suất giá trị thặng dư đều bằng 200% nhưng cấu tạo hữu cơ khác nhau nên tỷ suất lợi nhuận khác nhau. ngành chi phí sản m p m sản xuất xuất (k) (% ) (% )May 150c+50v 200 100 50Thủy điện 140c+60v 200 120 60Công nghệ thông 130c+70v 200 140 70tinY tế 120c+80v 200 160 80Như vậy cùng với một lượng tư bản đầu tư bằng nhau, nhưng cấu tạo hữu cơkhác nhau nên tỷ suất lợi nhuận khác nhau. Nhà kinh doanh sẽ chọn kinhdoanh ở ngành có tỷ suất lợi nhuận cao nhất. Như ví dụ trên , các nhà tư bảnkinh doanh ở ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: