Tiểu luận: Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp
Số trang: 19
Loại file: pdf
Dung lượng: 316.22 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tiểu luận: Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp nêu Tại sao phải đánh thuế sử dụng đất nông nghiệp? Cách thức và kinh nghiệm việc áp dụng thuế sử dụng đất nông nghiệp ở một số quốc gia trên thế giới. Thực trạng thuế sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp BỘ G IÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜ NG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. H CM KH O A ĐÀO TẠO SAU ĐẠI H ỌC TIỂU LUẬN Đề tài: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NG HIỆP HVTH : TRẦN TH ANH NHÂN LỚ P : CAO HỌC NH ĐÊM 6 – K20 GVHD : PGS.T NG UYỄN NGỌC H ÙNG S Tp.HC M, tháng 8 năm 2012 PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP A. Mở đầu 1. Lí do chọn đề tài Từ xưa đến nay, nền kinh tế nước ta phát triển vẫn dựa trên nền tảng nông nghiệp là chính. Chúng ta vẫn không ngừng phấn đấu để trở thành một nước phát triển theo hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu đó, ngoài việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, chúng ta cần phải dựa trên thế mạnh vốn có từ xưa đến nay – nông nghiệp. Muốn phát triển sang lĩnh vực mới thì lĩnh vực cũ phải thực sự là một điểm tựa vững chắc. Do đó để có thể phát triển nông nghiệp một cách bền vững, việc áp dụng thuế sử dụng đất nông nghiệp là một trong những công cụ để thực hiện được điều đó. Việc áp dụng thuế sử dụng đất nông nghiệp dù đã được ban hành đã lâu nhưng vẫn còn những bất cập cần phải điều chỉnh. Từ đó, tôi quyết định chọn đề tài “Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp”. 2. Mục tiêu của đề tài Đề tài sẽ tập trung vào các nội dung chính sau: - Tại sao phải đánh thuế sử dụng đất nông nghiệp? - Cách thức và kinh nghiệm việc áp dụng thuế sử dụng đất nông nghiệp ở một số quốc gia trên thế giới - Thực trạng thuế sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam. 3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, so sánh thông tin: - Tổng hợp các ưu điểm, khuyết điểm, kinh nghiệm của các quốc gia đã và đang áp dụng thuế sử dụng đất nông nghiệp. Tổng hợp tình hình thực hiện chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam. - So sánh thông tin, chọn lọc, kế thừa và phát huy những kinh nghiệm, thành tựu mà các quốc gia đã đạt được để đưa ra những đề xuất áp dụng vào chính s ách thuế sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam. 4. Phạm vi nghiê n cứu Đề tài nghiên cứu về chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp với cơ sở pháp lý là Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp được ban hành ngày 10/7/ 1993. Đây là Luật thuế đ iều chỉnh hoạt động thu thuế sử dụng đất nông nghiệp. Trên cơ sở đó, tình hình áp dụng luật thuế này đã phù hợp với thực tiễn hay không? Cần đổi mới hay bãi bỏ luật thuế này hay không? B. Nội dung CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Định nghĩ a thuế sử dụng đất nông nghiệp Đầu tiên, ta sẽ đ i vào khái niệm 'Thuế đất là thuế tính t rên giá trị của đất, được trả tiền bởi chủ sở hữu (đối với Việt Nam là quyền sử dụng). Thuế đất khác với thuế tài sản. Cụ thể, thuế đất đánh trên giá trị của đất, trong khi một loại thuế tài sản đánh vào giá trị của đất và các hoa lợi thu được trên nó (ví dụ một ngôi nhà, một nông trại, và kênh thủy lợi). Tùy vào mục đích sử dụng chia ra 2 loại: - Thuế sử dụng đất nông nghiệp - Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Trong đề tài này, chúng ta sẽ tập trung nghiên cứu về Thuế sử dụng đất nông nghiệp. Những lập luận ủng hộ thuế đất dựa trên yếu tố kinh tế, tính công bằng xã hội và công tác quản lý. Lập luận kinh tế dựa trên thuế đất thuần túy mà không bị bóp méo, vì nó không gây ảnh hưởng tiêu cực lên đầu tư và sản xuất. Bởi v ì thuế đất là một loại thuế cố định, không phụ thuộc vào việc đất được sử dụng hay không được sử dụng. Do đó, nó tạo ra động lực phát triển đất và sử dụng đất sao cho đem lại lợi ích cho người sử dụng. Thuế đất còn nhằm mục đích tránh được việc không sử dụng hết khả năng của đất vì người sử dụng phải tìm cách tạo ra lợi nhuận để bù đắp khoản thuế và tránh được tình trạng đầu cơ. Một ưu điểm khác của loại thuế này là tính minh bạch, vì đất không thể di dời, không thể che giấu hoặc ngụy trang như là một g iao dịch sổ sách kế toán Từ quan điểm công bằng xã hội, loại thuế này đã mang lại nguồn thu kinh tế phát sinh từ nguồn lực tự nhiên h ữu hạn (đất) do sự gia tăng dân số và đầu tư hạ tầng cơ sở. Từ quan điểm về thể chế, loại thuế này được xem như một khoản chi trả cho lợi ích xã hộ i mà người sử dụng được hưởng thông qua việc bảo đảm cho tài sản của mình. Tuy nhiên, hiệu quả nêu trên trong việc tác động đến phát triển về nhiều mặt trong một nền kinh tế cũng không dễ dàng đạt được chủ yếu là do mức thuế suất thấp, giá trị đánh giá thấp và năng lực quản lý hạn chế. Từ những nỗ lực không ngừng, con người đã dần tìm ra một số cải tiến trong quản lý thuế đất, chẳng hạn như định giá dựa trên khu vực (cộng đồng) tự đánh giá, đã được chứng minh là câu trả lời hiệu quả với những thách thức hành chính trước đó. 2. Tại sao đánh thuế sử dụng đất nông nghiệp 2.1. Cung cấp một nguồn doanh thu cho chính q uyền địa phương, tạo tính độc lập với Trung ương. Thuế sử dụng đất nông nghiệp thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu ngành của một nền kinh tế. Mặc dù vậy, thuế sử dụng đất nông nghiệp vẫn là một nguồn thu quan trọng. Ở Nga, thuế sử dụng đất nông nghiệp chiếm 2% tổng nguồn thu thuế, ở Estonia là 26%. 2.2. Xác định quyền sở hữu. Trong hầu hết các nước đang chuyển đổi đã không có việc xác định quyền sở hữu đất và tài sản trên đất t rong nhiều thập kỷ.Thuế đất và thuế bất động s ản, dựa trên định giá rõ ràng và quy trình xác định giá trị, được xem như là một cơ chế mà có thể hỗ trợ sự phát triển của thị trường đất đai ở địa phương và môi g iới địa phương và cho vay dựa trên tà i sản ngành công nghiệp, cả trong các lĩnh vực đô thị và nông thôn. 2.3. Tạo ra khả năng định giá đất. Để đáp ứng nhu cầu định ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp BỘ G IÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜ NG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. H CM KH O A ĐÀO TẠO SAU ĐẠI H ỌC TIỂU LUẬN Đề tài: PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NG HIỆP HVTH : TRẦN TH ANH NHÂN LỚ P : CAO HỌC NH ĐÊM 6 – K20 GVHD : PGS.T NG UYỄN NGỌC H ÙNG S Tp.HC M, tháng 8 năm 2012 PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP A. Mở đầu 1. Lí do chọn đề tài Từ xưa đến nay, nền kinh tế nước ta phát triển vẫn dựa trên nền tảng nông nghiệp là chính. Chúng ta vẫn không ngừng phấn đấu để trở thành một nước phát triển theo hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu đó, ngoài việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, chúng ta cần phải dựa trên thế mạnh vốn có từ xưa đến nay – nông nghiệp. Muốn phát triển sang lĩnh vực mới thì lĩnh vực cũ phải thực sự là một điểm tựa vững chắc. Do đó để có thể phát triển nông nghiệp một cách bền vững, việc áp dụng thuế sử dụng đất nông nghiệp là một trong những công cụ để thực hiện được điều đó. Việc áp dụng thuế sử dụng đất nông nghiệp dù đã được ban hành đã lâu nhưng vẫn còn những bất cập cần phải điều chỉnh. Từ đó, tôi quyết định chọn đề tài “Phân tích tác động của thuế sử dụng đất nông nghiệp”. 2. Mục tiêu của đề tài Đề tài sẽ tập trung vào các nội dung chính sau: - Tại sao phải đánh thuế sử dụng đất nông nghiệp? - Cách thức và kinh nghiệm việc áp dụng thuế sử dụng đất nông nghiệp ở một số quốc gia trên thế giới - Thực trạng thuế sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam. 3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, so sánh thông tin: - Tổng hợp các ưu điểm, khuyết điểm, kinh nghiệm của các quốc gia đã và đang áp dụng thuế sử dụng đất nông nghiệp. Tổng hợp tình hình thực hiện chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam. - So sánh thông tin, chọn lọc, kế thừa và phát huy những kinh nghiệm, thành tựu mà các quốc gia đã đạt được để đưa ra những đề xuất áp dụng vào chính s ách thuế sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam. 4. Phạm vi nghiê n cứu Đề tài nghiên cứu về chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp với cơ sở pháp lý là Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp được ban hành ngày 10/7/ 1993. Đây là Luật thuế đ iều chỉnh hoạt động thu thuế sử dụng đất nông nghiệp. Trên cơ sở đó, tình hình áp dụng luật thuế này đã phù hợp với thực tiễn hay không? Cần đổi mới hay bãi bỏ luật thuế này hay không? B. Nội dung CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1. Định nghĩ a thuế sử dụng đất nông nghiệp Đầu tiên, ta sẽ đ i vào khái niệm 'Thuế đất là thuế tính t rên giá trị của đất, được trả tiền bởi chủ sở hữu (đối với Việt Nam là quyền sử dụng). Thuế đất khác với thuế tài sản. Cụ thể, thuế đất đánh trên giá trị của đất, trong khi một loại thuế tài sản đánh vào giá trị của đất và các hoa lợi thu được trên nó (ví dụ một ngôi nhà, một nông trại, và kênh thủy lợi). Tùy vào mục đích sử dụng chia ra 2 loại: - Thuế sử dụng đất nông nghiệp - Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Trong đề tài này, chúng ta sẽ tập trung nghiên cứu về Thuế sử dụng đất nông nghiệp. Những lập luận ủng hộ thuế đất dựa trên yếu tố kinh tế, tính công bằng xã hội và công tác quản lý. Lập luận kinh tế dựa trên thuế đất thuần túy mà không bị bóp méo, vì nó không gây ảnh hưởng tiêu cực lên đầu tư và sản xuất. Bởi v ì thuế đất là một loại thuế cố định, không phụ thuộc vào việc đất được sử dụng hay không được sử dụng. Do đó, nó tạo ra động lực phát triển đất và sử dụng đất sao cho đem lại lợi ích cho người sử dụng. Thuế đất còn nhằm mục đích tránh được việc không sử dụng hết khả năng của đất vì người sử dụng phải tìm cách tạo ra lợi nhuận để bù đắp khoản thuế và tránh được tình trạng đầu cơ. Một ưu điểm khác của loại thuế này là tính minh bạch, vì đất không thể di dời, không thể che giấu hoặc ngụy trang như là một g iao dịch sổ sách kế toán Từ quan điểm công bằng xã hội, loại thuế này đã mang lại nguồn thu kinh tế phát sinh từ nguồn lực tự nhiên h ữu hạn (đất) do sự gia tăng dân số và đầu tư hạ tầng cơ sở. Từ quan điểm về thể chế, loại thuế này được xem như một khoản chi trả cho lợi ích xã hộ i mà người sử dụng được hưởng thông qua việc bảo đảm cho tài sản của mình. Tuy nhiên, hiệu quả nêu trên trong việc tác động đến phát triển về nhiều mặt trong một nền kinh tế cũng không dễ dàng đạt được chủ yếu là do mức thuế suất thấp, giá trị đánh giá thấp và năng lực quản lý hạn chế. Từ những nỗ lực không ngừng, con người đã dần tìm ra một số cải tiến trong quản lý thuế đất, chẳng hạn như định giá dựa trên khu vực (cộng đồng) tự đánh giá, đã được chứng minh là câu trả lời hiệu quả với những thách thức hành chính trước đó. 2. Tại sao đánh thuế sử dụng đất nông nghiệp 2.1. Cung cấp một nguồn doanh thu cho chính q uyền địa phương, tạo tính độc lập với Trung ương. Thuế sử dụng đất nông nghiệp thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu ngành của một nền kinh tế. Mặc dù vậy, thuế sử dụng đất nông nghiệp vẫn là một nguồn thu quan trọng. Ở Nga, thuế sử dụng đất nông nghiệp chiếm 2% tổng nguồn thu thuế, ở Estonia là 26%. 2.2. Xác định quyền sở hữu. Trong hầu hết các nước đang chuyển đổi đã không có việc xác định quyền sở hữu đất và tài sản trên đất t rong nhiều thập kỷ.Thuế đất và thuế bất động s ản, dựa trên định giá rõ ràng và quy trình xác định giá trị, được xem như là một cơ chế mà có thể hỗ trợ sự phát triển của thị trường đất đai ở địa phương và môi g iới địa phương và cho vay dựa trên tà i sản ngành công nghiệp, cả trong các lĩnh vực đô thị và nông thôn. 2.3. Tạo ra khả năng định giá đất. Để đáp ứng nhu cầu định ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thuế sử dụng đất nông nghiệp Sử dụng đất nông nghiệp Đất nông nghiệp Phân tích chính sách thuế Tiểu luận thuế Thuyết trình chính sách thuếGợi ý tài liệu liên quan:
-
Một số vấn đề về chính sách đất nông nghiệp ở nước ta hiện nay - Nguyễn Quốc Thái
9 trang 215 0 0 -
Tiểu luận: Phân tích tác động của thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
23 trang 197 0 0 -
Đề cương: Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
7 trang 126 0 0 -
Quyết định số 52/2012/QĐ-TTg
5 trang 102 0 0 -
Quyết định số 47/2012/QĐ-UBND
2 trang 96 0 0 -
Tìm hiểu về thuế nhà nước: Phần 1
158 trang 59 0 0 -
Quyết định số 1160/QĐ-UBND 2013
4 trang 49 0 0 -
97 trang 49 0 0
-
Quyết định số 1256/QĐ-UBND 2013
5 trang 48 0 0 -
Bài giảng Phân tích chính sách thuế: Chương 1 - Ts. Lê Quang Cường
75 trang 46 0 0