Danh mục

TIỂU LUẬN: Quy trình sản xuất trà túi lọc

Số trang: 18      Loại file: pdf      Dung lượng: 328.97 KB      Lượt xem: 21      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: 9,000 VND Tải xuống file đầy đủ (18 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chè là sản phẩm chế biến được từ búp, cuống và các lá non thu hái ở cây chè (gọi chung là nguyên liệu chè). Với các phương pháp chế biến khác nhau, từ nguyên liệu chè, người ta chế biến ra được các loại chè có hương vị, thành phần,… khác nhau :  Chè xanh có màu nước pha xanh vàng, vị đậm dịu và hương thơm tự nhiên của chè; được chế biến bằng cáchđem nguyên liệu chè diệt men rồi vò, sau đó làm khô.  Chè đen khác hẳn chè xanh là trong quá trình...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TIỂU LUẬN: Quy trình sản xuất trà túi lọc BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TIỂU LUẬN Quy trình sản xuất trà túi lọcSVTH: Nguyeãn Thò Myõ Linh -1- I. VÀI NÉT VỀ SẢN PHẨ M CHÈ Chè là sản phẩm ch ế b iến được từ búp, cuống và các lá non thu hái ở cây chè (gọi chung là nguyên liệu chè). Với các phương pháp chế biến khác nhau, từ nguyên liệu chè, ngư ời ta chế biến ra được các loại chè có hương vị, thành phần,… khác nhau :  Chè xanh có màu nước pha xanh vàng, vị đậm d ịu và hương thơm tự nhiên của chè; được chế b iến bằng cáchđem nguyên liệu chè diệt m en rồi vò, sau đó làm khô.  Chè đen khác hẳn chè xanh là trong quá trình ch ế b iến nó không tiến hành diệt men ngay mà thêm giai đo ạn lên men đ ể tạo ra những biến đổi sinh hóa cần thiếtlàm cho màu sắc và thành phẩm sau này có những đặc tính riêng : màu nước pha đỏ n âu sáng, vị d ịu, h ương th ơm nhẹ.  Chè đỏ được chế b iến bằng cách đ em nguyên liệu chè làm héo và lên men, sao và vò kết hợp, cu ối cùng sấy khô đóng bao thành phẩm. Chè đỏ có màu nước pha màu vàng ánh, hoặc ánh kim, vị đ ậm, hương thơm đ ặc biệt.  Chè vàng có hương thơm m ạnh, vị chát dịu, màu nước pha vàng ánh, được chế biến từ nguyên liệu chè qua các giai gđ oạn diệt men rồi vò hoặc không vò, cuối cùnh ủ , sao ho ặc sấy ở n hiệt độ thấp. Trong các loại chè, thế giới sản xu ất và tiêu thụ nhiều nh ất 2 lo ại chè là chè đ en và chè xanh. II. N GUỒN GỐC CÂY CHÈ Sau khi tiến hành giải phẫu hình thái cũng như nghiên cứu về những đ ặc tính lý sinh – hóa sinh củ a cây chè mà K.M Zemukhatze đã đi đ ến kết lu ận : “ Ở những lo ại chè hoang dại từ cổ xưa phát triển chậm kh ả năng tổng hợp các (-) epigalocatechin và các galat của chúng đ ể tạo thành (+) galocatechin, còn cũng trong thời gian này ở các lo ại chè được chăm sóc thì do chúng tự tổng h ợp là chủ yếu.” Do đó, theo quan điểm của K.M.Zemukhatze, chè mọ c hoang dại ở Việt Nam tổng hợp (-) epigalocatechin và các galat củ a nó, còn khi di thực các cây này lên phía Bắc ở các điều kiện khí hậu khắc nghiệt hơn, chúng sẽ thích nghi dần với các điều kiện sinh thái m ới, bằng cách có thành phần catechin phức tạp hơn cùnh với việc tạo thành (-) epigalocatechin và các galat của nó, có ngh ĩa là sự trao đổi chất ở đây hướng về phía tăng cường quá trình hydroxila hóa và galin hóa. Từ những b iến đổ i hóa sinh này, chè mọc hoang dại và chè được trồng trọt chăm sóc cho phép Dzemuklaze kết lu ận rằng : Nguồn gốc sinh trưởng của cây chè chính là ở Việt Nam. III. GIÁ TR Ị C ỦA CHÈ – ẢNH HƯỞNG CỦA CHÈ ĐẾN CƠ THỂ CON NGƯỜI Cách đ ây gần 2000 n ăm , chè đã được các thầy thuốc Trung Quốc sử dụng như mộ t vị thuố c giúp con người khỏe và trẻ hơn. Các nghiên cứu ySVTH: Nguyeãn Thò Myõ Linh -2- khoa hiện đ ại cũng phát hiện ngày càng nhiều giá trị dược dụng củ a chè. Việc sử dụng hàng ngày loại đồ uống này có thể giúp phòng và chữa nhiều b ệnh tật. Do chứa các chất chống oxy hóa nên chè giúp làm chậm đ i sự già cỗ i của tế bào. Ch ất gallotanin trong chè ngăn ch ặn sự thoái hóa củ a tế bào th ần kinh và khích thích quá trình phục h ồi của chúng. Các flavonoide hạn chế sự lắng đọ ng cholesterol và xơ hóa mạch máu, làm giảm nguy cơ tai b iến mạch máu não, nhồi máu cơ tim và tỷ lệ tử vong do các vấn đ ề tim m ạch. Nhiều nghiên cứu cho thấy, chè có kh ả năng phòng chống ung thư , n găn ch ặn sự tổn thương AND. Việc uống chè thư ờng xuyên giúp giảm 50% nguy cơ ung thư dạ dày, 40% nguy cơ ung thư d a. Thứ đồ uống này cũng giúp ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh parkinson và hạn chế sự loãng xương ở ngư ời già. Chè được coi là sản ph ẩm cho hương vị, vì đúng thật giá trị củ a sản phẩm này được xác định chính nhờ hương thơm, vị dễ ch ịu cũng như tính chất thanh nhã của nó. Theo xác nhận củ a nhiều nhà khoa học, chè tăng cường độ hoạt động của hệ thần kinh, gây hưng phấn và sảng khoái, xua tan m ệt mỏi, mơ m àng. Bởi vậy, chè có ích cho các ho ạt động không ch ỉ vào ban ngày mà cả vào ban đêm. Nhờ những m ặt tích cực đó mà chè được sử dụng phổ biến gần như khắp các nư ớc trên thế giới. Mặt khác, chè còn có giá trị sinh lí rất cao bởi vì trong chè có nhiều loại vitamin và phức catechin cho các tính ch ất của vitamin và là mộ t loại nguyên liệu có tác dụng củng cố tốt các mao mạch. Theo Zem – Levi D.E cho biết, nếu dùng tới 75  100mg chế phẩm catechin thì tình trạng bệnh tật tốt hẳn lên, không th ấy tiếng ồn ào ở tai và bị đ au đầu, áp su ất động mạch giảm rõ rệt. Ngoài ra, cũng c ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: