TIỂU LUẬN: SỬ DỤNG MÔ HÌNH ARCH VÀ GARCH ĐỂ PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO VỀ GIÁ CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Số trang: 19
Loại file: pdf
Dung lượng: 9.11 MB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỨNG KHOÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁNA. Những vấn đề cơ bản về chứng khoán I. Khỏi niệm chứng khoỏn Chứng khoỏn là các công cụ để huy động vốn trung và dài hạn, các giấy tờ có giá, có khả năng chuyển đổi, chuyển nhượng nhằm xác nhận quyền sở hữu, quan hệ vay nợ giữa người nắm giữ nó và chủ thể phát hành ra nó.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TIỂU LUẬN: SỬ DỤNG MÔ HÌNH ARCH VÀ GARCH ĐỂ PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO VỀ GIÁ CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- TIỂU LUẬNĐề tài: Thu hút đầu tư trực tiếp nớc ngoài vàoCămpuchia - thực trạng và một số giải pháp SỬ DỤNG MÔ HÌNH ARCH VÀ GARCH ĐỂ PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO VỀ GIÁ CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỨNG KHO ÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN A. Những vấn đề cơ bản về chứng khoánI. Khỏi niệm chứng khoỏn Chứng khoỏn là các công cụ để huy động vốn trung và dài hạn, các giấy tờ có giá, cókhả năng chuyển đổi, chuyển nhượng nhằm xác nhận quyền sở hữu, quan hệ vay nợ giữangười nắm giữ nó và chủ thể phát hành ra nó. Đối với mỗi loại chứng khoán thường có cáctính chất sau: 1. Tính thanh khoản (tính lỏng) của một chứng khoán là khả năng chuyển đổi giữachứng khoán đó sang tiền mặt. Tính lỏng của chứng khoán thể hiện qua việc chứng khoánđó được mua bán, trao đổi trên thị trường. 2. Tính sinh lời: Thu nhập của nhà đầu tư được sinh ra từ việc tăng giá chứng khoántrên thị trường, hay các khoản tiền lói được trả hàng năm. 3. Tính rủi ro: Đây là đặc trưng cơ bản của chứng khoán.Trong quá trỡnh trao đổi, muađi bán lại, giá của chứng khoán bị giảm hoặc mất hoàn toàn ta gọi là rủi ro.II. phõn loại chứng khoỏn1. Cổ phiếu TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- TIỂU LUẬNĐề tài: Thu hút đầu tư trực tiếp nớc ngoài vàoCămpuchia - thực trạng và một số giải pháp Là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp đối với thu nhập vàtài sản của công ty cổ phần. Số vốn đóng góp để thành lập công ty được chia ra thànhnhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ phiếu cóthể được phát hành dưới dạng chứng chỉ vật chất hoặc bút toán ghi sổ, chỉ có công ty cổphần mới có cổ phiếu. Giá trị ban đầu ghi trên cổ phiếu là mệnh giá của cổ phiếu. Mệnhgiá là giá trị danh nghĩa. Số tiền nhận được từ khoản góp vốn gọi là cổ tức.Giá cổ phiếugiao động qua các phiên giao dịch trên thị trường chứng khoán và tách rời so với mệnhgiá.Cổ phiếu được chia thành 2 loại: a. Cổ phiếu thường: Là loại cổ phiếu không có kỳ hạn, tồn tại cùng với sự tồn tại củacụng ty phỏt hành ra nú, nú khụng cú lói suất cố định, số lói được chia vào cuối mỗi niênđộ quyết toán. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu này có quyền bỏ phiếu, mua cổ phiếu mới, thamgia vào đại hội cổ đông. b. Cổ phiếu ưu đói: Gồm 2 loại * Cổ phiếu ưu đói biểu quyết: Là cổ phiếu dành cho các cổ đông sáng lập. Cổ đôngnắm giữ loại cổ phiếu này phải nắm giữ trong một khoảng thời gian nhất định, không đượcchuyển nhượng, trao đổi. * Cổ phiếu ưu đói tài chớnh: Tưong tự như cổ phiếu thường nhưng có một số hạn chế:cổ đông nắm giữ cổ phiếu này không được tham gia bầu cử, ứng cử vào hội đồng quản trị,ban kiểm soát của công ty. Nhưng họ được hưởng ưu đói về tài chớnh theo một mức cổtức riêng biệt, có tính cố định hàng năm, đợc u tiên chia cổ tức và phân chia tài sản còn lạicủa công ty sau khi thanh lý, giải thể trớc cổ phiếu thờng.2. Trỏi phiếu Là loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành phải trả cho người nắmgiữ chứng khoán đó một khoản tiền xác định vào những thời hạn cụ thể và theo nhữngđiều kiện nhất định. Đây là những chứng khoán nợ, được phát hành dưới dạng chứng chỉvật chất hoặc bút toán ghi sổ.Trái phiếu bao gồm các loại sau: a. Trỏi phiếu vụ danh: Loại này khụng ghi tờn trỏi chủ trờn cả chứng chỉ và sổ sỏchcủa cỏc tổ chức phỏt hành. Việc chuyển nhượng loại trái phiếu này rất dễ dàng nên nóthường được giao dịch trên thị trường chứng khoán. b. Trái phiếu ghi danh: Ghi tên, địa chỉ của trái chủ trên chứng chỉ và sổ sách của tổchức phát hành.Loại này ít được đem trao đổi trên thị trường. c. Trái phiếu chính phủ: Là loại trái phiếu do chính phủ phát hành nhằm bù đắp chothâm hụt ngân sách. Đây là loại chứng khoán mà các nhà đầu tư không ưa mạo hiểm rất ưathích vỡ nú hầu như không có rủi ro thanh toán. d. Trỏi phiếu cụng trỡnh: Là loại trái phiếu được phát hành để huy động vốn xây dựngcác công trỡnh cơ sở hạ tầng hay công trỡnh phỳc lợi cụng cộng. e. Trái phiếu công ty: Do công ty phát hành để vay vốn trung và dài hạn. Khi công tybán trái phiếu thỡ cụng ty là người đi vay cũn người mua là chủ nợ. Cụng ty phải cam kếttrả cả lói và gốc cho trỏi chủ như đã nêu trong hợp đồng. Nó bao gồm các loại: Trái phiếucó đảm bảo, trái phiếu không có bảo đảm, trái phiếu có thể mua lại…3. Chứng chỉ quỹ đầu tư Là chứng khoán được phát hành bởi công ty quản lý quỹ để huy động vốn từ các nhàđầu tư. Vốn được dùng để mua bán kinh doanh các loại chứng khoán khác để kiếm lời, sauđó chia tiền lời đó cho các nhà đầu tư.Có t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TIỂU LUẬN: SỬ DỤNG MÔ HÌNH ARCH VÀ GARCH ĐỂ PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO VỀ GIÁ CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- TIỂU LUẬNĐề tài: Thu hút đầu tư trực tiếp nớc ngoài vàoCămpuchia - thực trạng và một số giải pháp SỬ DỤNG MÔ HÌNH ARCH VÀ GARCH ĐỂ PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO VỀ GIÁ CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM PHẦN I NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHỨNG KHO ÁN VÀ THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN A. Những vấn đề cơ bản về chứng khoánI. Khỏi niệm chứng khoỏn Chứng khoỏn là các công cụ để huy động vốn trung và dài hạn, các giấy tờ có giá, cókhả năng chuyển đổi, chuyển nhượng nhằm xác nhận quyền sở hữu, quan hệ vay nợ giữangười nắm giữ nó và chủ thể phát hành ra nó. Đối với mỗi loại chứng khoán thường có cáctính chất sau: 1. Tính thanh khoản (tính lỏng) của một chứng khoán là khả năng chuyển đổi giữachứng khoán đó sang tiền mặt. Tính lỏng của chứng khoán thể hiện qua việc chứng khoánđó được mua bán, trao đổi trên thị trường. 2. Tính sinh lời: Thu nhập của nhà đầu tư được sinh ra từ việc tăng giá chứng khoántrên thị trường, hay các khoản tiền lói được trả hàng năm. 3. Tính rủi ro: Đây là đặc trưng cơ bản của chứng khoán.Trong quá trỡnh trao đổi, muađi bán lại, giá của chứng khoán bị giảm hoặc mất hoàn toàn ta gọi là rủi ro.II. phõn loại chứng khoỏn1. Cổ phiếu TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. ----- ----- TIỂU LUẬNĐề tài: Thu hút đầu tư trực tiếp nớc ngoài vàoCămpuchia - thực trạng và một số giải pháp Là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp đối với thu nhập vàtài sản của công ty cổ phần. Số vốn đóng góp để thành lập công ty được chia ra thànhnhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ phiếu cóthể được phát hành dưới dạng chứng chỉ vật chất hoặc bút toán ghi sổ, chỉ có công ty cổphần mới có cổ phiếu. Giá trị ban đầu ghi trên cổ phiếu là mệnh giá của cổ phiếu. Mệnhgiá là giá trị danh nghĩa. Số tiền nhận được từ khoản góp vốn gọi là cổ tức.Giá cổ phiếugiao động qua các phiên giao dịch trên thị trường chứng khoán và tách rời so với mệnhgiá.Cổ phiếu được chia thành 2 loại: a. Cổ phiếu thường: Là loại cổ phiếu không có kỳ hạn, tồn tại cùng với sự tồn tại củacụng ty phỏt hành ra nú, nú khụng cú lói suất cố định, số lói được chia vào cuối mỗi niênđộ quyết toán. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu này có quyền bỏ phiếu, mua cổ phiếu mới, thamgia vào đại hội cổ đông. b. Cổ phiếu ưu đói: Gồm 2 loại * Cổ phiếu ưu đói biểu quyết: Là cổ phiếu dành cho các cổ đông sáng lập. Cổ đôngnắm giữ loại cổ phiếu này phải nắm giữ trong một khoảng thời gian nhất định, không đượcchuyển nhượng, trao đổi. * Cổ phiếu ưu đói tài chớnh: Tưong tự như cổ phiếu thường nhưng có một số hạn chế:cổ đông nắm giữ cổ phiếu này không được tham gia bầu cử, ứng cử vào hội đồng quản trị,ban kiểm soát của công ty. Nhưng họ được hưởng ưu đói về tài chớnh theo một mức cổtức riêng biệt, có tính cố định hàng năm, đợc u tiên chia cổ tức và phân chia tài sản còn lạicủa công ty sau khi thanh lý, giải thể trớc cổ phiếu thờng.2. Trỏi phiếu Là loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát hành phải trả cho người nắmgiữ chứng khoán đó một khoản tiền xác định vào những thời hạn cụ thể và theo nhữngđiều kiện nhất định. Đây là những chứng khoán nợ, được phát hành dưới dạng chứng chỉvật chất hoặc bút toán ghi sổ.Trái phiếu bao gồm các loại sau: a. Trỏi phiếu vụ danh: Loại này khụng ghi tờn trỏi chủ trờn cả chứng chỉ và sổ sỏchcủa cỏc tổ chức phỏt hành. Việc chuyển nhượng loại trái phiếu này rất dễ dàng nên nóthường được giao dịch trên thị trường chứng khoán. b. Trái phiếu ghi danh: Ghi tên, địa chỉ của trái chủ trên chứng chỉ và sổ sách của tổchức phát hành.Loại này ít được đem trao đổi trên thị trường. c. Trái phiếu chính phủ: Là loại trái phiếu do chính phủ phát hành nhằm bù đắp chothâm hụt ngân sách. Đây là loại chứng khoán mà các nhà đầu tư không ưa mạo hiểm rất ưathích vỡ nú hầu như không có rủi ro thanh toán. d. Trỏi phiếu cụng trỡnh: Là loại trái phiếu được phát hành để huy động vốn xây dựngcác công trỡnh cơ sở hạ tầng hay công trỡnh phỳc lợi cụng cộng. e. Trái phiếu công ty: Do công ty phát hành để vay vốn trung và dài hạn. Khi công tybán trái phiếu thỡ cụng ty là người đi vay cũn người mua là chủ nợ. Cụng ty phải cam kếttrả cả lói và gốc cho trỏi chủ như đã nêu trong hợp đồng. Nó bao gồm các loại: Trái phiếucó đảm bảo, trái phiếu không có bảo đảm, trái phiếu có thể mua lại…3. Chứng chỉ quỹ đầu tư Là chứng khoán được phát hành bởi công ty quản lý quỹ để huy động vốn từ các nhàđầu tư. Vốn được dùng để mua bán kinh doanh các loại chứng khoán khác để kiếm lời, sauđó chia tiền lời đó cho các nhà đầu tư.Có t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
thị trường cổ phiếu rủi ro chứng khoán phân tích đầu tư phân tích chứng khoán thị trường chứng khoán khái niệm chứng khoán đầu tư chứng khoán phân tích đầu tư chứng khoánGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Thị trường chứng khoán: Phần 1 - PGS.TS. Bùi Kim Yến, TS. Thân Thị Thu Thủy
281 trang 961 34 0 -
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 569 12 0 -
2 trang 511 13 0
-
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 288 0 0 -
293 trang 286 0 0
-
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 280 0 0 -
Làm giá chứng khoán qua những con sóng nhân tạo
3 trang 268 0 0 -
Giáo trình Kinh tế năng lượng: Phần 2
85 trang 231 0 0 -
9 trang 223 0 0
-
Thông tư số 87/2013/TT-BTC 2013
19 trang 220 0 0