Tiểu luận: Thực trạng dịch vụ thanh toán thẻ tại Việt Nam
Số trang: 44
Loại file: pdf
Dung lượng: 633.64 KB
Lượt xem: 15
Lượt tải: 0
Xem trước 5 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung chính của đề tài Thực trạng dịch vụ thanh toán thẻ tại Việt Nam nhằm giới thiệu về thanh toán thẻ, vai trò của thanh toán thẻ tại Việt Nam hiện nay, các nhà cung cấp lớn trên thị trường, hạ tầng thanh toán thẻ quốc gia hiện nay, rủi ro khi thanh toán thẻ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Thực trạng dịch vụ thanh toán thẻ tại Việt NamTHỰC TRẠNG DỊCH VỤTHANH TOÁN THẺ TẠI VIỆT NAM Chủ đề 3 Môn học: Thương mại điện tử ------------------------------------- TÊN NHÓM: nhóm 1 Lớp: TMĐT5_113 Hà Nội, ngày 26 tháng 1 năm 2013 1 Nội dung chính:1. Giới thiệu về thanh toán thẻ .2. Vai trò của thanh toán thẻ tại Việt Nam hiện nay.3. Các nhà cung cấp lớn trên thị trường.4. Hạ tầng thanh toán thẻ quốc gia hiện nay5. Rủi ro khi thanh toán thẻ 2I. GIỚI THIỆU VỀ THANH TOÁN THẺ: Có nhiều cách phân loại thẻ thanh toán , ở đây nhóm dựa trên tính chất thanh toán để giớithiệu về 3 loại thẻ đó là thẻ ghi nợ (Debit card), thẻ tín dụng (Credit card) và thẻ rút tiền(ATM ). A. Thẻ tín dụng: 1. Khái niệm: a) Thẻ tín dụng là gì? : - Thẻ tín dụng là hình thức thay thế cho việc thanh toán trực tiếp, tức người dùng không cần phải trả tiền mặt khi mua hàng. N gân hàng phát hành thẻ sẽ cấp cho chủ thẻ một hạn mức sử dụng dựa trên khả năng tài chính, hay tài sản thế chấp của chủ thẻ (hạn mức tín dụng- credit line). Hạn mức tín dụng là số tiền tối đa chủ thẻ được chi tiêu trong một khoảng thời gian nào đó (1 tháng, 45 ngày hay hơn). Nói đơn giản hơn, ngân hàng cung cấp cho chủ thẻ một khoản vay ngắn hạn và chủ thẻ chỉ được xài khoản vay thông qua việc sử dụng thẻ để thanh toán hoặc rút tiền mặt. 3b) Cách thức hoạt động:+ Ngân hàng ứng cho chủ thẻ xài trước và chủ thẻ phải có trách nhiệm trả khoản ứng đótrong khoảng thời gian nhất định, thông thường sau 30-45 ngày để không bị tính lãi. Tuynhiên, nếu chưa thể trả hết, chủ thẻ cũng có thể trả dần khoản vay và đương nhiên ngânhàng sẽ áp dụng lãi suất.+ Chủ thẻ không phải thanh toán toàn bộ số dư trên bảng sao kê giao dịch hằng tháng.Tuy nhiên, chủ thẻ phải trả khoản thanh toán tối thiểu trước ngày đáo hạn đã ghi rõ trênbảng sao kê.+ Dựa trên khả năng tài chính của chủ thẻ, ngân hàng sẽ cấp cho chủ thẻ thẻ tín dụngchuẩn, hoặc thẻ tín dụng vàng. Hai thẻ này đều có công năng sử dụng như nhau, chỉ khácở điểm hạn mức tín dụng của thẻ vàng thường cao hơn so với thẻ chuẩn và khi sử dụngthẻ vàng bạn sẽ có nhiều ưu đãi hơn.c) Lợi ích:+ Được dùng tiền của Ngân hàng, tiêu trước trả sau với tối đa 45 ngày không lãi suất+ Được cấp hạn mức tín dụng, mà không cần qua thẩm định phức tạp. Bạn có thể vayhàng chục, hàng trăm triệu mà không cần thủ tục vay vốn phức tạp. Sở hữu thẻ tín dụnglà tự nâng cao năng lực tài chính, dễ dàng đi vay vốn ngân hàng với thủ tục đơn giản hơn+ Có thể sử dụng thẻ tín dụng ở khắp nơi không chỉ riêng trong phạm vi lãnh thổ ViệtNam. Do các ngân hàng phát hành có liên kết với các tổ chức thẻ quốc tế như visa,M astercard, với mạng lưới rộn g khắp trên toàn cầu sẽ giúp giao dịch thành công tại tất cảcác điểm chấp nhận thẻ và máy ATM.+ Ngoài ra, nếu có nhu cầu đặt dịch vụ và mua hàng qua mạng, chiếc thẻ tín dụng sẽ làphương tiện thanh toán hữu hiệu, giúp giao dịch thành công. Ví dụ các hãng máy bayhiện nay thường có các chương trình khuyến mãi đặt vé qua mạng chỉ một vài U SD, nếukhông sử dụng thẻ, khó có nhữn g cơ hội hấp dẫn này.d) Các loại thẻ tín dụng sử dụng phổ biến ở Việt Nam Ở Việt Nam có các loại thẻ tín dụng do các tổ chức quốc tế phát hành, phổ biếnnhất là M aster card và Visa card, AE và thẻ tín dụng do các ngân hàng trong nước phát 4hành: thẻ của ngân hàng Đông Á, Navibank, ACB, A gribank, Sacombank.+ Thẻ American express (AMEX)+ Thẻ Visa: Ngày nay, Visa là thẻ có qui mô phát triển nhất trên toàn cầu, Visa đã pháthành hơn 1 tỷ thẻ, được chấp nhận tại trên 20 triệu điểm POS, trên 840000 máy ATM tại150 nước trên thế giới.+ Thẻ Tín Dụng M asterCard® : M asterCard Worldwide (N YSE: M A) là một công ty đaquốc gia có trụ sở ở Purchase, New York, Mỹ. Thẻ Tín Dụng M asterCard® được chấpnhận rộng rãi trên toàn thế giới với hơn 25 triệu điểm giao dịch mang logo M asterCard®và các chương trình ưu đãi hấp dẫn.Ví dụ: Thẻ thanh toán quốc tế hoặc thẻ tín dụng Visa HSBC chính xác sẽ là thẻ mangthương hiệu Visa, do N gân hàng HSBC phát hành và sẽ được chấp nhận tại tất cả cácđiểm chấp nhận thẻ có biểu tượng Visa trên toàn thế giới.2. Những loại phí liên quan: M ột số loại phí thông thường như sau và có thể có một sốphí khác phát sinh:- M iễn phí phát hành thẻ- Phí thường niên (annual fee): thu theo năm, căn cứ thời hạn hiệu lực thẻ- Phí chậm thanh toán: thanh toán trễ hạn sẽ bị thu phí. Nhiều ngân hàng phát hành thẻ ấnđịnh một mức phí cố định áp dụng, trong khi một số khác lại tính phí trễ hạn dựa trên sốdư nợ trên tài khoản thẻ. Thường thì mức phí nằm trong khoảng từ 50,000vnd đến100,000vnd hàng tháng. Chỉ cần thanh toán trễ hạn hai lần trong một năm số tiền phải trảcho phí c ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Thực trạng dịch vụ thanh toán thẻ tại Việt NamTHỰC TRẠNG DỊCH VỤTHANH TOÁN THẺ TẠI VIỆT NAM Chủ đề 3 Môn học: Thương mại điện tử ------------------------------------- TÊN NHÓM: nhóm 1 Lớp: TMĐT5_113 Hà Nội, ngày 26 tháng 1 năm 2013 1 Nội dung chính:1. Giới thiệu về thanh toán thẻ .2. Vai trò của thanh toán thẻ tại Việt Nam hiện nay.3. Các nhà cung cấp lớn trên thị trường.4. Hạ tầng thanh toán thẻ quốc gia hiện nay5. Rủi ro khi thanh toán thẻ 2I. GIỚI THIỆU VỀ THANH TOÁN THẺ: Có nhiều cách phân loại thẻ thanh toán , ở đây nhóm dựa trên tính chất thanh toán để giớithiệu về 3 loại thẻ đó là thẻ ghi nợ (Debit card), thẻ tín dụng (Credit card) và thẻ rút tiền(ATM ). A. Thẻ tín dụng: 1. Khái niệm: a) Thẻ tín dụng là gì? : - Thẻ tín dụng là hình thức thay thế cho việc thanh toán trực tiếp, tức người dùng không cần phải trả tiền mặt khi mua hàng. N gân hàng phát hành thẻ sẽ cấp cho chủ thẻ một hạn mức sử dụng dựa trên khả năng tài chính, hay tài sản thế chấp của chủ thẻ (hạn mức tín dụng- credit line). Hạn mức tín dụng là số tiền tối đa chủ thẻ được chi tiêu trong một khoảng thời gian nào đó (1 tháng, 45 ngày hay hơn). Nói đơn giản hơn, ngân hàng cung cấp cho chủ thẻ một khoản vay ngắn hạn và chủ thẻ chỉ được xài khoản vay thông qua việc sử dụng thẻ để thanh toán hoặc rút tiền mặt. 3b) Cách thức hoạt động:+ Ngân hàng ứng cho chủ thẻ xài trước và chủ thẻ phải có trách nhiệm trả khoản ứng đótrong khoảng thời gian nhất định, thông thường sau 30-45 ngày để không bị tính lãi. Tuynhiên, nếu chưa thể trả hết, chủ thẻ cũng có thể trả dần khoản vay và đương nhiên ngânhàng sẽ áp dụng lãi suất.+ Chủ thẻ không phải thanh toán toàn bộ số dư trên bảng sao kê giao dịch hằng tháng.Tuy nhiên, chủ thẻ phải trả khoản thanh toán tối thiểu trước ngày đáo hạn đã ghi rõ trênbảng sao kê.+ Dựa trên khả năng tài chính của chủ thẻ, ngân hàng sẽ cấp cho chủ thẻ thẻ tín dụngchuẩn, hoặc thẻ tín dụng vàng. Hai thẻ này đều có công năng sử dụng như nhau, chỉ khácở điểm hạn mức tín dụng của thẻ vàng thường cao hơn so với thẻ chuẩn và khi sử dụngthẻ vàng bạn sẽ có nhiều ưu đãi hơn.c) Lợi ích:+ Được dùng tiền của Ngân hàng, tiêu trước trả sau với tối đa 45 ngày không lãi suất+ Được cấp hạn mức tín dụng, mà không cần qua thẩm định phức tạp. Bạn có thể vayhàng chục, hàng trăm triệu mà không cần thủ tục vay vốn phức tạp. Sở hữu thẻ tín dụnglà tự nâng cao năng lực tài chính, dễ dàng đi vay vốn ngân hàng với thủ tục đơn giản hơn+ Có thể sử dụng thẻ tín dụng ở khắp nơi không chỉ riêng trong phạm vi lãnh thổ ViệtNam. Do các ngân hàng phát hành có liên kết với các tổ chức thẻ quốc tế như visa,M astercard, với mạng lưới rộn g khắp trên toàn cầu sẽ giúp giao dịch thành công tại tất cảcác điểm chấp nhận thẻ và máy ATM.+ Ngoài ra, nếu có nhu cầu đặt dịch vụ và mua hàng qua mạng, chiếc thẻ tín dụng sẽ làphương tiện thanh toán hữu hiệu, giúp giao dịch thành công. Ví dụ các hãng máy bayhiện nay thường có các chương trình khuyến mãi đặt vé qua mạng chỉ một vài U SD, nếukhông sử dụng thẻ, khó có nhữn g cơ hội hấp dẫn này.d) Các loại thẻ tín dụng sử dụng phổ biến ở Việt Nam Ở Việt Nam có các loại thẻ tín dụng do các tổ chức quốc tế phát hành, phổ biếnnhất là M aster card và Visa card, AE và thẻ tín dụng do các ngân hàng trong nước phát 4hành: thẻ của ngân hàng Đông Á, Navibank, ACB, A gribank, Sacombank.+ Thẻ American express (AMEX)+ Thẻ Visa: Ngày nay, Visa là thẻ có qui mô phát triển nhất trên toàn cầu, Visa đã pháthành hơn 1 tỷ thẻ, được chấp nhận tại trên 20 triệu điểm POS, trên 840000 máy ATM tại150 nước trên thế giới.+ Thẻ Tín Dụng M asterCard® : M asterCard Worldwide (N YSE: M A) là một công ty đaquốc gia có trụ sở ở Purchase, New York, Mỹ. Thẻ Tín Dụng M asterCard® được chấpnhận rộng rãi trên toàn thế giới với hơn 25 triệu điểm giao dịch mang logo M asterCard®và các chương trình ưu đãi hấp dẫn.Ví dụ: Thẻ thanh toán quốc tế hoặc thẻ tín dụng Visa HSBC chính xác sẽ là thẻ mangthương hiệu Visa, do N gân hàng HSBC phát hành và sẽ được chấp nhận tại tất cả cácđiểm chấp nhận thẻ có biểu tượng Visa trên toàn thế giới.2. Những loại phí liên quan: M ột số loại phí thông thường như sau và có thể có một sốphí khác phát sinh:- M iễn phí phát hành thẻ- Phí thường niên (annual fee): thu theo năm, căn cứ thời hạn hiệu lực thẻ- Phí chậm thanh toán: thanh toán trễ hạn sẽ bị thu phí. Nhiều ngân hàng phát hành thẻ ấnđịnh một mức phí cố định áp dụng, trong khi một số khác lại tính phí trễ hạn dựa trên sốdư nợ trên tài khoản thẻ. Thường thì mức phí nằm trong khoảng từ 50,000vnd đến100,000vnd hàng tháng. Chỉ cần thanh toán trễ hạn hai lần trong một năm số tiền phải trảcho phí c ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thực trạng dịch vụ thanh toán thẻ Dịch vụ thanh toán thẻ Việt Nam Dịch vụ thanh toán thẻ Tiểu luận kinh tế Đề tài kinh tế vĩ mô Đầu tư quốc tế Kinh tế Việt NamGợi ý tài liệu liên quan:
-
59 trang 349 0 0
-
Tiểu luận Kinh tế phát triển so sánh: Kinh tế Trung Quốc
36 trang 307 0 0 -
Tiểu luận kinh tế vĩ mô: Nợ công châu Âu và bài học cho Việt Nam
17 trang 267 0 0 -
38 trang 254 0 0
-
Giáo trình Đầu tư quốc tế: Phần 2
225 trang 241 4 0 -
Một vài khía cạnh của phân tích dữ liệu lớn trong kinh tế
10 trang 225 0 0 -
Hai mô hình phát triển và sự đổi mới kinh tế thông qua thực tiễn phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
348 trang 218 0 0 -
Tiểu luận: Chính sách đối ngoại của Việt Nam – ASEAN trước và sau đổi mới
18 trang 208 0 0 -
46 trang 204 0 0
-
Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế - PGS.TS. Trần Đình Trọng
337 trang 191 1 0