![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp cho môi trường kinh doanh tại Việt Nam
Số trang: 26
Loại file: pdf
Dung lượng: 545.62 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Về cơ sở hạ tầng, Việt Nam đã có nhiều bước tiến mới nhưng đáng chú
ý nhất là sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin tạo ra nhiều kênh
thông tin mới, cung cấp cho người tiêu dùng nhiều thông tin về sản phẩm,
nhiều lựa chọn phù hợp với nhu cầu hơn. Các kênh thông tin điện tử với giá
ngày càng rẻ hơn đã thực sự đưa sản phẩm đến với ngườitiêudùng.Người tiêu
dùng ngày nay không cần phải đi ra khỏi nhà mà vẫn có thể chọn mua cho
mình một sản phẩm ưng ý qua internet, điện thoại...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp cho môi trường kinh doanh tại Việt Nam Tiểu luận Thực trạng và giải pháp cho môi trường kinh doanh tại Việt Nam MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP A. Thực trạng 1.Dân số D ân số Việt Nam vẫn đang tăng nhanh, bình quân trên 1 triệu người mỗi năm, nghĩa là bằng dân số một tỉnh thuộc loại trung bình. Theo Tổng cục thống kê, năm 2005 Việt Nam có khoảng 83,1199 triệu người, là nước đông dân thứ 13 trên thế giới. Mật độ dân số lên tới 252 người/km2 (trong khi đó các chuyên gia LHQ tính toán để có cuộc sống thuận lợi, bình quân chỉ nên có 30-40 người/km2). Sang năm 2006,dân số Việt Nam tăng lên 84,1158 triệu người, là nước đứng thứ 14 trên thế giới,mật độ dân cư là 254 người/km2, cao gấp 6 lần so với mức chuẩn quốc tế.Dự báo đến giữa thế kỉ,Việt Nam sẽ trở thành 1 trong 16 nước có trên 100 triệu dân. Các đặc điểm của dân số Việt Nam, trong đó lưu ý vấn đề dân số trẻ nhưng đang bước vào thời kỳ quá độ chuyển đổi sang dân số già. N hững người sinh ra sau năm 1975 ước chiếm khoảng 63% tổng dân số, tuy nhiên số người từ 60 tuổi trở lên hiện đã chiếm khoảng 9%. Sự mất cân đối giới tính đã bộc lộ những dấu hiệu rất nghiêm trọng do tâm lý thích sinh con trai. Theo kết quả điều tra năm 1999, tỷ số giới tính chung cả nước ở mức 96,7 nam/100 nữ nhưng đ ối với nhóm trẻ từ 0-4 tuổi, tỷ lệ các bé trai ngày càng nhiều so với các bé gái. D ân số phân bố không đều và mô hình di dân thay đổi. Năm 1999 trung bình trên mỗi km2 đất ở Thái Bình có 1.194 người, trong khi đó ở Kom Tum chỉ có 32 người/km2 (gấp 40 lần). Sức ép từ nhu cầu việc làm đã dẫn đến tình trạng các luồng di dân tự do và theo dự án không ngừng tăng lên. Riêng giai đoạn 1990-1997 đã có 1,2 triệu dân di chuyển tới các vùng theo dự án. Tại TP.HCM trong giai đoạn 1991-1996 cứ mỗi năm lại tăng thêm 213.000 người. Hướng di dân cũng thay đổi đáng kể, từ di dân Bắc-Nam sang nông thôn-đô thị và trong nước ra nước ngoài. Chỉ tính đến đầu 2004, đã có tới gần 80.000 phụ nữ Việt Nam lấy chồng Đài Loan.Dự báo xu hướng di dân sẽ ngày càng sôi động hơn. Về đại thể, Việt Nam vẫn là một nước “tam nông” (nông thôn, nông nghiệp và nông dân) do tỷ lệ dân số đô thị quá thấp. Năm 2004, tỷ lệ dân đô thị cả nước mới đạt 26,3%. Nhiều tỉnh, tỷ lệ dân đô thị chưa đạt tới 10%. Lao động Việt Nam có 4,5% mù chữ, 47% chỉ có trình độ tiểu học, 30% tốt nghiệp THCS và 18,5% tốt nghiệp THPT, 79% lao động từ 15 tuổi trở lên không có trình độ chuyên môn kỹ thuật, khu vực nông thôn lên tới 87% (số liệu 2003). V iệt Nam là một thị trường rộng lớn, có sức hấp dẫn đối với các nhà đ ầu tư.Bên cạnh đó nguồn nhân lực dồi dào,giá lao động rẻ, thong minh, tiếp thu nhanh…là những điều kiện thuận lợi giúp các doanh nghiệp trong và ngoài nước phất triển sản xuất.Nhưng vẫn tồn tại một số vấn đề mà chúng ta vẫn chưa khắc phục được đó là:lao động không có trình độ chiếm tỉ trọng lớn, ý thức kỉ luật, ý thức lao đông kém, trình độ quản lí,tổ chúc chưa cao… 2.Kinh tế Đ ã có sự cải thiẹn đáng kể trong các cân đối vĩ mô. Thâm hụt ngân sách giảm, quan hệ giữa tích lũy và đầu tư trở nên hài hòa hơn. Trong lĩnh vực tiền tệ ngan hang quan hệ và sự bất hợp lí giữa lãi suất cho vay tiền VNĐ và USD đã được thu hẹp. Thời gian qua chung ta duy trì đ ược xuất nhập khẩu ở mức cao và lien tục trong nhiều năm, dạt thành tích tốt trong xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên chất lượng tăng trưởng chưa cao do năng suất lao động và hiêu quả thấp,năng lực cạnh tranh quốc tế còn thua kém, lạm phát sau một số năm được kiềm chế tốt thì thời gian gần đây lại có biến động tăng, khó kiểm soát. Trong khi đó do chưa có luật cạnh tranh nên tình trạng bảo họ thiếu hợp lí , lạm dụng độc quỳên nhà nước thành đọc quyền doanh nghiệp trong một số lĩnh vực như điện lực , dầu khí, hàng không chậm được xóa bỏ đã trở thành rào cản cho cạnh tranh và nâng cao hiệu quả lao động và cải thiện chất lượng dịch vụ. V iệt Nam đã gia nhập WTO vào tháng 1/2007 và đạt được những b ước tăng trưởng kinh tế ấn tượng trong vài năm trở lại đây. Năm 2005, kinh tế của V iệt Nam đã tăng trưởng 8,4% và 8,2% trong năm 2006. Năm 2007, kinh tế V iệt N am dự đoán sẽ đạt mức tăng trưởng 8,3%. Đ ặc biệt,Thị trường bán lẻ Việt Nam đang phát triển nhanh chóng, kinh doanh bán lẻ tăng với tốc độ trung bình khoảng 23%/năm. Theo số liệu của N gân hàng Thế giới, năm 2007, chỉ số phát triển bán lẻ của VN đứng thứ 4 thế giới chỉ sau Ấn Độ, Nga và Trung Quốc. VN sẽ bắt đầu thực hiện các cam kết trong lĩnh vực bán lẻ từ ngày 1-1-2009. H iện tại, thu nhập d ành cho tiêu dùng của người Việt Nam đang tăng thêm 2 tỷ USD mỗi năm vµ thu nhập dành cho tiêu dùng của người Việt Nam sẽ đạt con số 30 tỷ USD trong năm 2007. H àng năm, có khoảng 1,2 triệu người Việt Nam gia nhập lực lượng lao động và tỷ lệ người lệ thuộc đang giảm mạnh. Thực tế này cũng làm cho tỷ lệ thu nhập d ành cho chi tiêu trong các gia đình Việt Nam tăng thêm 83%. N gười Việt giàu hơn so với những gì đ ược biết, thu nhập bình quân đ ầu người tại Việt Nam có thể cao hơn 30% so với mức được công bố (theo thống kê là gần 800 USD/năm) và ở những thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM, con số này có thể cao gấp đôi. Tỷ lệ tiêu dùng trên thu nhập của người Việt Nam thuộc loại cao nhất ở Đông Nam Á. Người Việt Nam tiêu dùng trung bình khoảng 70% thu nhập hàng tháng. Thu nhập trung b ình của người Việt Nam ngày càng tăng, trong đó nhóm có tốc độ tăng thu nhập nhanh nhất trong khoảng 500-1.000 U SD/tháng, có tốc độ tăng trưởng thu nhập đến 15%/năm. H ơn nữa, lượng khách du lịch đến Việt Nam ngày càng tăng và mức độ chi tiêu của họ cũng ngày càng cao là những cơ sở khiến thị trường bán lẻ tại V iệt Nam được nhìn nhận là sẽ bùng nổ trong tương lai. V ề cơ sở hạ tầng, Việt Nam đã có nhiều bước tiến mới nhưng đáng chú ý nhất là sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin tạo ra n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp cho môi trường kinh doanh tại Việt Nam Tiểu luận Thực trạng và giải pháp cho môi trường kinh doanh tại Việt Nam MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VIỆT NAM THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP A. Thực trạng 1.Dân số D ân số Việt Nam vẫn đang tăng nhanh, bình quân trên 1 triệu người mỗi năm, nghĩa là bằng dân số một tỉnh thuộc loại trung bình. Theo Tổng cục thống kê, năm 2005 Việt Nam có khoảng 83,1199 triệu người, là nước đông dân thứ 13 trên thế giới. Mật độ dân số lên tới 252 người/km2 (trong khi đó các chuyên gia LHQ tính toán để có cuộc sống thuận lợi, bình quân chỉ nên có 30-40 người/km2). Sang năm 2006,dân số Việt Nam tăng lên 84,1158 triệu người, là nước đứng thứ 14 trên thế giới,mật độ dân cư là 254 người/km2, cao gấp 6 lần so với mức chuẩn quốc tế.Dự báo đến giữa thế kỉ,Việt Nam sẽ trở thành 1 trong 16 nước có trên 100 triệu dân. Các đặc điểm của dân số Việt Nam, trong đó lưu ý vấn đề dân số trẻ nhưng đang bước vào thời kỳ quá độ chuyển đổi sang dân số già. N hững người sinh ra sau năm 1975 ước chiếm khoảng 63% tổng dân số, tuy nhiên số người từ 60 tuổi trở lên hiện đã chiếm khoảng 9%. Sự mất cân đối giới tính đã bộc lộ những dấu hiệu rất nghiêm trọng do tâm lý thích sinh con trai. Theo kết quả điều tra năm 1999, tỷ số giới tính chung cả nước ở mức 96,7 nam/100 nữ nhưng đ ối với nhóm trẻ từ 0-4 tuổi, tỷ lệ các bé trai ngày càng nhiều so với các bé gái. D ân số phân bố không đều và mô hình di dân thay đổi. Năm 1999 trung bình trên mỗi km2 đất ở Thái Bình có 1.194 người, trong khi đó ở Kom Tum chỉ có 32 người/km2 (gấp 40 lần). Sức ép từ nhu cầu việc làm đã dẫn đến tình trạng các luồng di dân tự do và theo dự án không ngừng tăng lên. Riêng giai đoạn 1990-1997 đã có 1,2 triệu dân di chuyển tới các vùng theo dự án. Tại TP.HCM trong giai đoạn 1991-1996 cứ mỗi năm lại tăng thêm 213.000 người. Hướng di dân cũng thay đổi đáng kể, từ di dân Bắc-Nam sang nông thôn-đô thị và trong nước ra nước ngoài. Chỉ tính đến đầu 2004, đã có tới gần 80.000 phụ nữ Việt Nam lấy chồng Đài Loan.Dự báo xu hướng di dân sẽ ngày càng sôi động hơn. Về đại thể, Việt Nam vẫn là một nước “tam nông” (nông thôn, nông nghiệp và nông dân) do tỷ lệ dân số đô thị quá thấp. Năm 2004, tỷ lệ dân đô thị cả nước mới đạt 26,3%. Nhiều tỉnh, tỷ lệ dân đô thị chưa đạt tới 10%. Lao động Việt Nam có 4,5% mù chữ, 47% chỉ có trình độ tiểu học, 30% tốt nghiệp THCS và 18,5% tốt nghiệp THPT, 79% lao động từ 15 tuổi trở lên không có trình độ chuyên môn kỹ thuật, khu vực nông thôn lên tới 87% (số liệu 2003). V iệt Nam là một thị trường rộng lớn, có sức hấp dẫn đối với các nhà đ ầu tư.Bên cạnh đó nguồn nhân lực dồi dào,giá lao động rẻ, thong minh, tiếp thu nhanh…là những điều kiện thuận lợi giúp các doanh nghiệp trong và ngoài nước phất triển sản xuất.Nhưng vẫn tồn tại một số vấn đề mà chúng ta vẫn chưa khắc phục được đó là:lao động không có trình độ chiếm tỉ trọng lớn, ý thức kỉ luật, ý thức lao đông kém, trình độ quản lí,tổ chúc chưa cao… 2.Kinh tế Đ ã có sự cải thiẹn đáng kể trong các cân đối vĩ mô. Thâm hụt ngân sách giảm, quan hệ giữa tích lũy và đầu tư trở nên hài hòa hơn. Trong lĩnh vực tiền tệ ngan hang quan hệ và sự bất hợp lí giữa lãi suất cho vay tiền VNĐ và USD đã được thu hẹp. Thời gian qua chung ta duy trì đ ược xuất nhập khẩu ở mức cao và lien tục trong nhiều năm, dạt thành tích tốt trong xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên chất lượng tăng trưởng chưa cao do năng suất lao động và hiêu quả thấp,năng lực cạnh tranh quốc tế còn thua kém, lạm phát sau một số năm được kiềm chế tốt thì thời gian gần đây lại có biến động tăng, khó kiểm soát. Trong khi đó do chưa có luật cạnh tranh nên tình trạng bảo họ thiếu hợp lí , lạm dụng độc quỳên nhà nước thành đọc quyền doanh nghiệp trong một số lĩnh vực như điện lực , dầu khí, hàng không chậm được xóa bỏ đã trở thành rào cản cho cạnh tranh và nâng cao hiệu quả lao động và cải thiện chất lượng dịch vụ. V iệt Nam đã gia nhập WTO vào tháng 1/2007 và đạt được những b ước tăng trưởng kinh tế ấn tượng trong vài năm trở lại đây. Năm 2005, kinh tế của V iệt Nam đã tăng trưởng 8,4% và 8,2% trong năm 2006. Năm 2007, kinh tế V iệt N am dự đoán sẽ đạt mức tăng trưởng 8,3%. Đ ặc biệt,Thị trường bán lẻ Việt Nam đang phát triển nhanh chóng, kinh doanh bán lẻ tăng với tốc độ trung bình khoảng 23%/năm. Theo số liệu của N gân hàng Thế giới, năm 2007, chỉ số phát triển bán lẻ của VN đứng thứ 4 thế giới chỉ sau Ấn Độ, Nga và Trung Quốc. VN sẽ bắt đầu thực hiện các cam kết trong lĩnh vực bán lẻ từ ngày 1-1-2009. H iện tại, thu nhập d ành cho tiêu dùng của người Việt Nam đang tăng thêm 2 tỷ USD mỗi năm vµ thu nhập dành cho tiêu dùng của người Việt Nam sẽ đạt con số 30 tỷ USD trong năm 2007. H àng năm, có khoảng 1,2 triệu người Việt Nam gia nhập lực lượng lao động và tỷ lệ người lệ thuộc đang giảm mạnh. Thực tế này cũng làm cho tỷ lệ thu nhập d ành cho chi tiêu trong các gia đình Việt Nam tăng thêm 83%. N gười Việt giàu hơn so với những gì đ ược biết, thu nhập bình quân đ ầu người tại Việt Nam có thể cao hơn 30% so với mức được công bố (theo thống kê là gần 800 USD/năm) và ở những thành phố lớn như Hà Nội, TP.HCM, con số này có thể cao gấp đôi. Tỷ lệ tiêu dùng trên thu nhập của người Việt Nam thuộc loại cao nhất ở Đông Nam Á. Người Việt Nam tiêu dùng trung bình khoảng 70% thu nhập hàng tháng. Thu nhập trung b ình của người Việt Nam ngày càng tăng, trong đó nhóm có tốc độ tăng thu nhập nhanh nhất trong khoảng 500-1.000 U SD/tháng, có tốc độ tăng trưởng thu nhập đến 15%/năm. H ơn nữa, lượng khách du lịch đến Việt Nam ngày càng tăng và mức độ chi tiêu của họ cũng ngày càng cao là những cơ sở khiến thị trường bán lẻ tại V iệt Nam được nhìn nhận là sẽ bùng nổ trong tương lai. V ề cơ sở hạ tầng, Việt Nam đã có nhiều bước tiến mới nhưng đáng chú ý nhất là sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin tạo ra n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tiểu luận nghiên cứu đề tài thực trạng kinh doanh môi trường kinh doanh cơ cấu dân số cơ sở hạ tầng chính trị pháp luật khoa học công nghệ tài nguyên thiên nhiênTài liệu liên quan:
-
Tiểu luận triết học - Ý thức và vai trò của ý thức trong đời sống xã hội
13 trang 296 0 0 -
14 trang 286 0 0
-
Tiểu luận triết học - Vận dụng quan điểm cơ sở lý luận về chuyển đổi nền kinh tế thị trường
17 trang 262 0 0 -
Tiểu luận: Thực trạng và giải pháp marketing địa phương thu hút lượng khách vào Côn đảo
25 trang 216 0 0 -
58 trang 209 0 0
-
BÀI THU HOẠCH THỰC TẾ MÔN CÔNG TÁC XÃ HỘI
18 trang 203 0 0 -
Bài tiểu luận môn sinh thái cảnh quan
16 trang 187 0 0 -
Giáo trình Dân số học (sách đào tạo bác sỹ y học dự phòng): Phần 1
165 trang 182 0 0 -
Tiểu luận giao tiếp trong kinh doanh: Nghiên cứu môi trường văn hóa Trung Quốc
30 trang 172 0 0 -
Chuyên đề mạng máy tính: Tìm hiểu và Cài đặt Group Policy trên windows sever 2008
18 trang 165 0 0