Danh mục

Tiểu luận: Thuyết quản lý hệ thống của N.P. Berlatafly và sự vận dụng ở các doanh nghiệp Việt Nam

Số trang: 14      Loại file: pdf      Dung lượng: 355.42 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đang là thách thức lớn đối với Việt Nam trên con đường đổi mới. Để đối đầu với những thách thức đó,Việt Nam đang nỗ lực tiếp thu và tăng cường đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp ứng sự đòi hỏi của quy luật tích tụ và tập trung sản xuất.... Một trong những giải pháp được đề cập đến là áp dụng thí điểm mô hình công ty mẹ - công ty con là một kết quả vận dụng thuyết quản lý hệ thống...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Thuyết quản lý hệ thống của N.P. Berlatafly và sự vận dụng ở các doanh nghiệp Việt Nam ---------------  --------------- TIỂU LUẬNTHUYẾT QUẢN LÝ HỆ THỐNGCỦA N.P. BERLATAFLY VÀ SỰ VẬN DỤNG Ở CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM -------------------------- MỞ ĐẦU Trong quá trình hộ i nhập kinh tế quốc tế đang là thách thức lớn đ ối vớiV iệt Nam trên con đ ường đ ổi mới. Để đố i đầu với những thách thức đó,ViệtN am đang nỗ lực tiếp thu và tăng cường đổi mới cô ng nghệ nhằm nâng caonăng lực cạnh tranh, đáp ứng sự đòi hỏi của quy luật tích tụ và tập trung sảnxuất.... Mộ t trong những giải pháp được đề cập đến là áp dụng thí điểm môhình công ty m ẹ - công ty con là một kết quả vận d ụng thuyết quản lý hệthố ng do L.P. Bertalafly đ ề xuất từ thập kỷ 40 đã giải quyết tốt mố i quan hệgiữa tổng cô ng ty với các doanh nghiệp thành viên thông qua mô hình này. Mô hình công ty mẹ - công ty con là mộ t trong những loại hình được ápdụng ngày càng rộng rãi trên thế giới và đ ó là công cụ đ ể hình thành nên cáccông ty xuyên quốc gia. Nguyên nhân thực sự là ở khả năng huy động vốn lớntừ xã hội mà vẫn duy trì được quyền kiểm soát, khố ng chế của công ty mẹ ởcác công ty con. Đ ể duy trì tốc độ phát triển cao, Việt Nam đã p hải đố i mặtvới những thách thức về nguồn lực đầu tư cho phát triển. Muố n duy trì đ ượctốc độ p hát triển 6 - 7 % hàng năm thì vốn đầu tư ước tính lên tới 400 - 500 tỷU SD. Do vậy, việc thí điểm mô hình công ty mẹ - công ty con hiện nay là hếtsức cần thiết. Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành trung ương Đảngkhoá IX đã đề ra chủ trương xây dựng m ột số tập đoàn kinh tế Nhà nướcmạnh, đổi mới tổ chức các tổng công ty và doanh nghiệp nhà nước theo môhình công ty mẹ - công ty con. Em xin trình bầy “Thuyết quản lý hệ thống của N.P. Berlatafly và sựvậ n dụng ở các doanh nghiệp Việt Nam. Trong khi làm bài, bài viết củaem không tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự góp ý của thầy cô. Em xinchân thành cảm ơn. NỘI DUNGI. MÔ HÌNH CÔNG TY MẸ-CÔNG TY CON (CTM-CTC) 1. Thực chấ t mô hình công ty mẹ-công ty con CTM-CTC là cách gọ i của chúng ta, chuyển ngữ từ tiếng Anh “Holdingcompany” và “Subsidiaries company” sang tiếng Việt. Holding company làcông ty nắm vốn, Subsidiaries company là cô ng ty nhận vốn. Từ “mẹ-con” làcách gọi suy diễn, có thể gây hiểu lầm, nếu không đ i sâu vào nội dung của từ.Thực chất CTM là mộ t nhà tài phiệt, quan hệ mẹ - con giữa CTM và CTC làsự chi phối của nhà tài phiệt vào hoạt động sản xuất kinh doanh của CTC nhờcó vốn của nhà tài phiệt tại các CTC đ ó. Nhà tài phiệt này khác các cổ đôngthô ng thường ở chỗ, do có nhiều vốn nên có thể cùng lúc là cổ đông của nhiềucông ty. V ì là cổ đông của nhiều cô ng ty, hơn thế nữa, là cổ đông chi phốihoặc đặc biệt đối với hoạt động của các CTC. CTM có thể là một công ty hoạtđộng tài chính thuần tuý (chuyên dùng vốn để mua cổ phần tại các CTC), cũngcó thể là một công ty vừa hoạt động tài chính, vừa trực tiếp sản xuất-kinh doanh. 2. Ưu điểm của mô hình Thu hút được nhiều vốn từ xã hội mà vẫn b ảo đảm được quyền quyếtđịnh trong CTM cũng như kiểm soát, khống chế hoạt động của các CTC. Do có khả năng tập trung vốn lớn tạo đ iều kiện để đáp ứng nhanh thịtrường trong nước cũng như q uốc tế, tạo cơ hội cạnh tranh với các tập đo ànkinh tế trong khu vực và thế giới. K hả năng tác động to àn diện của CTM vào các CTC do cùng lúc cóvố n tại nhiều CTC nên có tầm nhìn bao quát toàn ngành, toàn thị trường, biếtchỗ yếu, chỗ m ạnh của nhiều công ty để có hành vi tác động chính xác tại mỗiCTC cụ thể. 3. Nhược điểm Do tập trung vố n và nguồ n lực lớn nên dễ d ẫn tới tình trạng độc quyềnkìm hãm sự phát triển của nền kinh tế. Các CTM nắm giữ phần lớn cổ phầncủa các CTC nên nếu gặp sự cố sẽ kéo theo sự phá sản tại các CTC đó, gâyảnh hưởng lớn đến nền kinh tế .II. KHẢ NĂNG VẬN DỤNG MÔ HÌNH CTM-CTC TRONG NỀN KINH TẾVIỆTNAM 1. Sự cần thiết chuyển các tổng công ty ( TCT ), doanh nghiệp nhànước (DNNN ) sang mô hình CTM-CTC a. Mô hình TCT và nhược điểm của mô hình TCT N gày 7-3-1994, Thủ tướng Chính phủ đã có những quyết đ ịnh sắp x ếpcác liên hiệp, các x í nghiệp thành lập TCT 90, TCT 91, được thí điểm môhình tập đo àn. Cho đến nay cả nước đã có 17 TCT 91 và 77 TCT 90. CácTCT nhà nước chiếm 28,4% tổng số doanh nghiệp, nắm giữ khoảng 65% vềvố n và 61% lao động trong khu vực DNNN. Trong những năm qua, các TCT đã bước đ ầu thể hiện vai trò trên mộtsố mặt: Tạo đ iều kiện đẩy nhanh quá trình tích tụ tập trung vốn, mở rộ ng sảnxuất, đầu tư chiều sâu, m ở rộng thị p hần, kim ngạch xuất khẩu ngày càngtăng. Các TCT đã góp phần vào điều hoà và bình ổn giá cả trong nước, đặcbiệt là các mặt hàng nhạy cảm như x i măng, giấy, lương thực..., đảm bảo cáccân đố i lớn của nền kinh tế, nâng cao được khả năn ...

Tài liệu được xem nhiều: