Danh mục

Tiểu luận: Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè

Số trang: 13      Loại file: doc      Dung lượng: 593.50 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí tải xuống: 6,500 VND Tải xuống file đầy đủ (13 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Chè là một cây công nghiệp lâu năm, có đời sống kinh tế lâu dài, mau cho sản phẩm, cho hiệu quả kinh tế cao. Chè trồng một lần, có thể thu hoạch 30-40 năm hoặc lâu hơn nữa.Ngày nay trên thế giới có khoảng 40 nước trồng chè. Chè được trồng tập trung nhiều nhất ở châu Á, sau đó đến châu Phi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận: Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè TRƯỜNG ………………. KHOA………………….. ----- ----- TIỂU LUẬNĐỀ TÀI: Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè MỤC LỤCChương 1:TỔNG QUAN......................................................................... 21.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới................................ 21.2: Tình hình sản xuất chè tại việt nam .................................................. 21.2.1. Thời kỳ trước năm 1882 ................................................................ 22.1.1.2. Nguyên tắc hái ............................................................................ 42.1.1.3. Kỹ thuật hái chè. ......................................................................... 52.1.1.3.1. Kỹ thuật chừa :......................................................................... 52.1.1.3.3. Hái chè SXKD: ........................................................................ 62.1.1.3.4. Hái chè phục hồi: ..................................................................... 72.1.3: Các phương pháp hái: .................................................................... 72.1.3.1. Hái thủ công :.............................................................................. 72.2:Vận chuyển ........................................................................................ 92.3: Bảo quản nguyên liệu chè tươi ....................................................... 102.3.1.1. Biến đổi về vật lý...................................................................... 112.3.1.2. Biến đổi về hóa học .................................................................. 122.3.1.3. Biến đổi về sinh hóa ................................................................. 122.4: Vận chuyển và bảo quản chè thành phẩm....................................... 13KẾT LUẬN ........................................................................................... 13TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 14 1Chương 1:TỔNG QUAN1.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ chè trên thế giới Chè là một cây công nghiệp lâu năm, có đời sống kinh tế lâu dài, mau cho sảnphẩm, cho hiệu quả kinh tế cao. Chè trồng một lần, có thể thu hoạch 30-40 năm hoặc lâuhơn nữa. Ngày nay trên thế giới có khoảng 40 nước trồng chè. Chè được trồng tập trungnhiều nhất ở châu Á, sau đó đến châu Phi. Theo con số thống kê của cơ quan Nông nghiệp và Lương thực thế giới (FAO năm1971 và 1975) thì diện tích trồng chè của thế giới năm 1948 - 1952 là 985.000 ha, năm1971 là 1.357.000 ha và năm 1974 là 1.531.000 ha. Phân bố như sau: Sản lượng chè trên thế giới tính đến năm 1977 (theo số liệu của FAO) là1.636.000tấn. Trong đó Nam Mỹ: 42.000tấn; Châu Á: 1.316.000tấn; Châu Phi:180.000tấn; Liên Xô: 92.000 tấn; Châu Đại Dương: 6.000 tấn. Các nước sản xuất chè nhiều nhất là: Ấn Độ: 500.000 tấn, Trung Quốc: 331.000 tấn,Xrilanca: 197.000 tấn; Nhật Bản: 100.000 tấn. Theo số liệu của FAO (1997), những nước xuất - nhập khẩu chè nhiều nhất trên thếgiới năm 1976 như sau: - Xuất khẩu: Ấn Độ 237.000 tấn, Xrilanca: 199.700 tấn, Kênia: 63.000 tấn;Inđônêxia: 47.500 tấn; Bănglađet: 30.700 tấn. - Nhập khẩu: Anh: 224.600 tấn, Mỹ: 82.200 tấn, Pakixtan: 49.100 tấn, Ai Cập:24.900 tấn, Canađa: 24.700 tấn.1.2: Tình hình sản xuất chè tại việt nam1.2.1. Thời kỳ trước năm 1882 Từ xa xưa, người Việt Nam trồng chè dưới 2 loại hình: - Chè vườn hộ gia đình uống lá chè tươi, tại vùng chè dồng bằng sông Hồng ở Hàđông, chè đồi ở Nghệ An. - Chè rừng vùng núi, uống chè mạn, lên men một nửa, như vùng Hà Giang, Bắc Hà …1.2.2. Thời kỳ 1882-1945 Ngoài 2 loại chè trên, xuất hiện mới 2 loại chè công nghiệp; chè đen công nghệtruyền thống OTD, và chè xanh sao chảo Trung Quốc. Bắt đầu phát triển những đồn điềnchè lớn tư bản Pháp với thiết bị công nghệ hiện đại. Người dân Việt Nam, sản xuất chèxanh tại hộ gia đình và tiểu doanh điền. Chè đen xuất khẩu sang thị trường Tây Âu, chè 2xanh sang thị trường Bắc Phi là chủ yếu. Diện tích chè cả nước là 13305 ha, sản lượng6.000 tấn chè khô/năm.1.2.3. Thời kỳ độc lập (1945- nay) Sau 1954, Nhà nước xây dựng các Nông trường quốc doanh và Hợp tác xã nôngnghiệp trồng chè; chè đen OTD xuất khẩu sang Liên Xô - Đông Âu, và chè xanh xuấtkhẩu sang Trung Quốc. Đến hết năm 2002, tổng diện tích chè là 108.000 ha, trong đó có 87.000 ha chè kinhdoanh. Tổng số lượng chè sản xuất 98.000 tấn, trong đó xuất khẩu 72.000 tấn đạt 82 triệuUSD.Chương 2: NỘI DUNG CHÍNH2.1: Thu hái chè 2.1.1: Kỹ thuật thu hái chè Thứ nhất là cần chú ý về kỹ thuật thu hái chè. Bà con nên hái chè vào ngày nắng,tránh ngày mưa, nếu không chè sẽ bị ngấm nước mất vị ngon. ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: