Danh mục

Tiểu luận Triết học: Vấn đề khoán trong nông nghiệp ở Việt Nam, hiện tại và triển vọng - Đề xuất những chính sách chủ yếu để phát triển nền nông nghiệp bền vững

Số trang: 14      Loại file: docx      Dung lượng: 46.56 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tiểu luận với mục tiêu hiểu rõ thêm về quá trình phát triển nền nông nghiệp nước nhà, đặc biệt là vai trò Khoán trong nông nghiệp. Nghiên cứu và đưa ra thực trạng nền Nông nghiệp hiện tại và các giải pháp để phát triển nông nghiệp VN trong tương lai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tiểu luận Triết học: Vấn đề khoán trong nông nghiệp ở Việt Nam, hiện tại và triển vọng - Đề xuất những chính sách chủ yếu để phát triển nền nông nghiệp bền vững TIỂU LUẬN MÔN: TRIẾT HỌC Chủ đề: Vấn đề khoán trong nông nghiệp ở Việt Nam, hiện tại và triển   vọng. Đề xuất những chính sách chủ yếu để phát triển nền nông nghiệp   bền vững. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hằng Lớp: QTKD  K29 Mã sinh viên: 1 PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là nước nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao. Sau 30 năm thực hiện   đổi mới, đến nay nông nghiệp VN đã có những bước tiến quan trọng. Xuất  phát từ một nền nông nghiệp lạc hậu, nghèo đói, thiếu lương thực, thực phẩm  trở  thành một nước xuất khẩu nhiều sản phẩm nông nghiệp. Có được thành  tựu đó nông nghiệp VN đã trải qua nhiều thời kỳ khó khăn. Từ chủ trương hợp   tác hoá nông nghiệp với tư duy quản lý tập thể, cơ chế hoá trong nông nghiệp,   với hình thức khoán việc, đến sự  ra đời của hình thức khoán hộ. Từ khoán hộ  ở  một xã, huyện, một cách công khai đến khoán chui, khoán lùi rồi khoán sản  phẩm, khoán lúa, khoán 100 và khoán 10 là cả một chặng đường gian nan, đi từ  thử  nghiệm này đến thử  nghiệm khác, từng bước điều chỉnh giữa lý luận và  thực tiễn để tìm ra con đường đúng đắn cho nông nghiệp VN phù hợp với điều  kiện kinh tế, chính trị  và sự  phát triển của Việt Nam. Từ  một nước nông  nghiệp thiếu đói triền miên qua quá trình đổi mới, Việt Nam đã tự  lực được  lương thực và vươn lên trở thành nước thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo.   Xã hội càng phát triển vai trò của nông nghiệp càng được coi trọng. Bài học về  khoán hộ và sự  thăng trầm của khoán hộ  là một thực tế  đáng suy ngẫm trong   quá trình đi đến đổi mới  ở  Việt Nam. Khoán hộ  không chỉ  là vấn đề  của quá  khứ mà còn nhiều bài học nóng hổi cho giai đoạn phát triển đất nước hiện nay. Do đó việc nghiên cứu “Vấn đề khoán trong nông nghiệp  ở Việt Nam,  hiện tại và triển vọng. Đề xuất những chính sách chủ yếu để phát triển nền  nông nghiệp bền vững” là cần thiết. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ­ Hiểu rõ thêm về quá trình phát triển nền nông nghiệp nước nhà, đặc biệt  là vai trò Khoán trong nông nghiệp. ­ Nghiên cứu và đưa ra thực trạng nền Nông nghiệp hiện tại và các giải  pháp để phát triển nông nghiệp VN trong tương lai.  3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu tập trung vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm  đảm bảo cho ngành nông nghiệp phát triển bền vững. 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài Để  thực hiện đề  tài này tôi đã sử  dụng kết hợp các phương pháp nghiên   cứu sau:  2 ­ Phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật   lịch sử, Chủ nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh; ­ Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn; ­ Quán triệt tư  tưởng chỉ  đạo, đường lối chính sách của Đảng và Nhà  nước; ­ Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh tài liệu. ­ Phương pháp khảo sát, trao đổi và đánh giá khách quan. PHẦN II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Nông nghiệp Việt Nam qua các thời kỳ 1.1 Trước 1945:   Thời kỳ  thực dân Pháp đô hộ  Việt Nam (1884 ­ 1945), chính quyền thực  dân thực hiện chính sách: Thuộc địa phải được giành riêng cho thị trường Pháp,  cung cấp nguyên liệu cho Pháp và mua hàng hóa của Pháp. Thực dân Pháp  cướp đoạt ruộng đất của nông dân Việt Nam. Nông nghiệp từ  chỗ  chỉ  trồng   lúa là chính, được chuyển một phần sang trồng các cây phục vụ  chính quốc  như: Cao su, cà phê, thầu dầu, đay, lạc v.v... nông dân bị  bần cùng hóa vì sưu   cao, thuế nặng, vì thiên tai liên tiếp. Nạn đói xảy ra nghiêm trọng. 1.2. Từ khoán việc đến khoán hộ Phát xít Nhật cùng với thực dân Pháp đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm  1945. Sau cách mạng tháng 8 thành công, Hồ  Chủ  tịch kêu gọi nhân dân Việt   Nam “Diệt giặc đói, diệt giặc dốt, diệt giặc ngoại xâm” “tăng gia sản xuất”  “sản xuất và tiết kiệm”. Chỉ sau khoảng một năm, nhân dân Việt Nam đã chiến   thắng được nạn đói. Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 ­  1954), nhân dân ta vẫn đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, đáp  ứng về  cơ  bản   nhu cầu ăn no, đánh thắng theo lời hiệu triệu của Hồ Chí Minh “ruộng rẫy là  chiến trường, cuốc cày là vũ khí, nhà nông là chiến sỹ, hậu phương thi đua với  tiền phương”. Hòa bình được lập lại ở miền Bắc, nông dân bắt tay mạnh mẽ  vào hàn gắn những vết thương chiến tranh. Qua cuộc vận động giảm tô, cải  cách ruộng đất (1953 ­ 1957), hơn 810.000 ha ruộng đất được chia cho 2.104.158   hộ  nông dân. Năm 1958, Nhà nước chủ  trương, vận động hợp tác hóa trong   nông nghiệp, kết hợp với cải tiến kỹ thuật và phát triển sản xuất.  Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhằm phát triển SX nhưng giai đoạn này SX  nông nghiệp ở  miền Bắc vẫn mang nặng tính bình quân, bao cấp; còn ở  miền  Nam, phong trào hợp tác hóa phát triển nhanh nhưng không bền vững;… Với nhận thức: “…còn chế  độ  sở  hữu tư  nhân  về  tư  liệu sản xuất và   lối làm ăn riêng lẻ thì vẫn còn cơ sở  vật  chất  và điều kiện xã hội cho khuynh   3 hướng tư  bản chủ  nghĩa  tự  phát  nảy nở”, sau khi thực hiện cải cách ruộng  đất và cải tạo nền kinh tế  xã hội chủ  nghĩa, Đảng và Nhà nước đề  mục tiêu  xây dựng chủ  nghĩa xã hội  ở  miền Bắc. Trong nông nghiệp chủ  trương thực   hiện phong trào hợp tác hoá, thành lập các hợp tác xã nông nghiệp, hô hào nông  dân tham gia hợp tác xã.  Đến cuối 1960, phong trào hợp tác hoá nông nghiệp đã cơ bản thành công   với 85,8% số  hộ  nông dân và 68,1% diện tích đất canh tác  ở  miền Bắc được  đưa vào 40.422 hợp tác xã nông nghiệp. Nguyên tắc của hợp tác xã là: tập thể  hoá tư liệu sản xuất và sức lao động, quản lý theo cơ chế tập trung, phân phối  tư liệu và sản phẩm một cách thống nhất. Khi vào hợp tác xã, hộ nông  ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: